THÔNG TIN ĐƯA LÊN MẠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu thực trạng vô sinh và một số yếu tố liên quan ở nữ công nhân các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương hiệu quả một số biện pháp can thiệp (2016 – 2017),với các mục tiêu:
1. Nghiên cứu thực trạng vô sinh, nhiễm trùng đường sinh sản và một số yếu tố liên quan ở nữ công nhân vô sinh tại các khu công nghiệp Nam Sách, Phúc Điền và Ngô Quyền tỉnh Hải Dương 2016.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ vô sinh bằng điều trị nội khoa.
Chuyên ngành: Dịch tễ học; Mã số: 972 0117
Họ và tên của nghiên cứu sinh: Nguyễn Xuân Huy
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Nguyễn Bá Quang 2. PGS. TS. Phạm Bá Nha
Cơ sở đào tạo: Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Thực trạng vô sinh, nhiễm trùng đường sinh sản
1.1. Thực trạng vô sinh
Tỷ lệ vô sinh chung ở các cặp vợ chồng nữ công nhân các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương là 12,67%. Trong đó vô sinh do vợ chiếm tỷ lệ 56,4%, do chồng chiếm tỷ lệ 36,9%, không rõ nguyên nhân 6,7%. Tỷ lệ các căn nguyên ở nữ công nhân vô sinh: Do tắc vòi trứng 31,5%, buồng trứng đa nang 26,8%, rối loạn phóng noãn 20,5%, lạc nội mạc tử cung 9,4%, tổng hợp do các nguyên nhân khác do tử cung, buồng trứng chiếm tỷ lệ 11,8%. Vô sinh nguyên phát chiếm 55,7%, vô sinh thứ phát chiếm 44,3%.
1.2. Thực trạng nhiễm trùng đường sinh sản ở nữ công nhân
Trong 225 cặp vợ chồng nữ công nhân vô sinh, tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh sản ở nữ công nhân: Có triệu chứng lâm sàng là 81% (182/225), xét nghiệm vi sinh là 93,8% (211/225). Đã xác định được 20 loài vi khuẩn ký sinh và gây bệnh, tỷ lệ cao nhất là Pseudomonas spp 17,96%, Escherichia coli 7,70% và Enterococcus faecalis 7,70%, các loài khác tỷ lệ không đáng kể. Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis xác định bằng test nhanh 2,67%. Tỷ lệ nhiễm nấm đường sinh sản bằng nuôi cấy trong môi trường Saboraud chọn lọc là 21,3%, bằng kỹ thuật PCR đã xác định được 12 loại nấm ký sinh đường sinh sản, trong đó C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 38,1%, tiếp đến là C. glabrata 22,1%.
1.3. Một số yếu tố liên quan nhiễm trùng đường sinh sản và vô sinh
Có liên quan giữa sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh với tình trạng nhiễm trùng đường sinh sản (OR = 4,39, CI95%, p < 0,05). Có liên quan giữa sử dụng công trình vệ sinh không đảm bảo vệ sinh với tình trạng nhiễm trùng đường sinh sản (OR = 3,48, CI95%, p < 0,05).
Các yếu tố có liên quan với tình trạng vô sinh ở nữ công nhân gồm: Nhiễm trùng đường sinh sản (OR = 1,79, CI95%, p < 0,05), tiền sử mổ đẻ (OR = 2,58, CI95%, p < 0,01), có tiền sử phẫu thuật vùng chậu (OR = 2,3, CI95%, p < 0,05), tình trạng nạo phá thai (OR = 2,27, CI95% (1,15 – 4,54), p < 0,01), có sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp (OR = 2,20, CI95%, p < 0,05).
2. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh sản và vô sinh qua điều trị nội khoa
Tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh sản có triệu chứng lâm sàng giảm từ 81% xuống còn 12,9% sau 15 ngày điều trị, hiệu quả điều trị là 84,07%. Tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh sản qua xét nghiệm vi sinh giảm từ 93,8% xuống 27,1% sau 15 ngày điều trị, hiệu quả điều trị đạt 76,7%.
Tỷ lệ có thai sau 12 và 18 tháng can thiệp điều trị nội khoa là 26,5% và 33,3%. Hiệu quả can thiệp sau 12 tháng là 26,5%, sau 18 tháng là 33,3%. Trong đó tỷ lệ đã sinh con là 19,6%, tỷ lệ thai nghén đang phát triển là 11,8%, tỷ lệ sảy thai và thai lưu là 1,9%.