TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và ý nghĩa của Fibroscan Fibrotest trong chẩn đoán xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B C mạn tính
Chuyên ngành: Nội tiêu hóa
Mã số: 62 72 01 43
Họ và tên nghiên cứu sinh: LƯ QUỐC HÙNG
Họ và tên người hướng dẫn:
1. PGS.TS. TRÂN VIỆT TÚ
2. TS. LÊ THÀNH LÝ
Cơ sở đào tạo: HỌC VIỆN QUÂN Y
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Việc đánh giá giai đoạn xơ hóa của gan để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và kịp thời là rất quan trọng. Trong chẩn đoán xác định xơ hóa gan: sinh thiết gan hiện đã được coi là “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá xơ hóa gan. Ngoài ra, tính chính xác của sinh thiết gan trong việc đánh giá xơ hóa có thể không chính xác vì sai số lấy mẫu và tính chủ quan của người đọc kết quả. Vì vậy, một số kỹ thuật mới đã được nghiên cứu ra đời cho đánh giá mức độ xơ hóa gan: siêu âm Fibroscan, xét nghiệm chỉ số Fibrotest, chỉ số APRI. Trên Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về Fibroscan, Fibrotest để đánh giá giai đoạn xơ hóa của gan ở bệnh nhân viêm gan mạn tính do viêm gan virus B mạn, viêm gan virus C mạn và do những nguyên nhân khác… Nhưng ở Việt Nam việc nghiên cứu về Fibroscan và Fibrotest chưa được đề cập. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và ý nghĩa của Fibroscan, Fibrotest trong chẩn đoán xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B, C mạn tính”. Với nội dung và ý nghĩa như vậy, chúng tôi đánh giá đây là một công trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học thực tiễn, có đóng góp mới cho chuyên ngành tiêu hóa, là một công trình có tính cập nhật.
Kế quả nghiên cứu trên 92 bệnh nhân tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện đa khoa Hạnh Phúc An Giang, chúng tôi ghi nhận các kết quả như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, Fibroscan, Fibrotest và mô bệnh học
Nam chiếm 58,7%, nữ chiếm 41,3%.
Viêm gan mạn tính do virus B 64,13% và virus C 35,87%.
Đo độ đàn hồi trung bình 21,97 ± 18,21.
Fibrotest trung bình 0,74 ± 0,22.
Mô bệnh học: F0 = 13,04%; F1 = 21,74%; F2 = 21,74%; F3 = 18,48%; F4 = 25%.
2. Ý nghĩa của Fibroscan, Fibrotest trong chẩn đoán xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan B, C mạn tính.
Fibroscan với mô bệnh học: Fibroscan F2 với mô bệnh học F2 có mối tương quan r = 0,417 với p = 0,000 có ý nghĩa thống kê; Fibroscan F3 với mô bệnh học F3 có mối tương quan r = 0,536 với p = 0,000 có ý nghĩa thống kê; Fibroscan F4 với mô bệnh học F4 có mối tương quan r = 0,465 với p = 0,000 có ý nghĩa thống kê.
Fibrotest với mô bệnh học: Fibrotest F2 với mô bệnh học F2 có mối tương quan r = 0,342 với p = 0,001 có ý nghĩa thống kê; Fibrotest F3 với mô bệnh học F3 có mối tương quan r = 0,322 với p = 0,002 có ý nghĩa thống kê; Fibrotest F4 với mô bệnh học F4 có mối tương quan r = 0,411 với p = 0,000 có ý nghĩa thống kê.
Fibroscan và Fibrotest: Fibroscan F2 với Fibrotest F2 có mối tương quan r = 0,319 với p = 0,002 có ý nghĩa thống kê; Fibroscan F3 với Fibrotest F3 có mối tương quan r = 0,623 với p = 0,000 có ý nghĩa thống kê; Fibroscan F4 với Fibrotest F4 có mối tương quan r = 0,439 với p = 0,000 có ý nghĩa thống kê.