NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến cam kết của nhân viên với tổ chức tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn đồng bằng sông Hồng.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Viện QTKD) Mã số: 9340101
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Ngọc Phú Mã NCS: 911.37.05QTV
Người hướng dẫn: GS.TS. Trần Thị Vân Hoa,
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án này có 03 đóng góp chính về học thuật như sau: Thứ nhất, nghiên cứu này đã xác định các nội hàm chính của CSR đối với nhân viên (NV) trong ngành xây dựng tại Việt Nam (gồm quan hệ lao động, cân bằng công việc và cuộc sống, đối thoại xã hội, sức khỏe và an toàn, đào tạo và phát triển) và cam kết (CK) của NV với tổ chức (gồm CK tình cảm, CK lợi ích, CK đạo đức). Luận án cũng đã xây dựng và kiểm định các thang đo chi tiết về CSR đối với NV trong doanh nghiệp xây dựng (DNXD). Do đó, kết quả của luận án sẽ bổ sung vào kho tàng tri thức liên quan đến CSR nói chung và CSR đối với NV nói riêng, vốn đã các học giả tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, và châu Âu thực hiện nghiên cứu. Thứ hai, luận án đã làm rõ ảnh hưởng trực tiếp của CSR đối NV đến CK của NV với tổ chức trong lĩnh vực xây dựng trong bối cảnh văn hóa, kinh tế, xã hội Việt Nam cũng như vai trò trung gian của yếu tố hấp dẫn của tổ chức đến mối quan hệ giữa CSR đối với NV và CK của NV với tổ chức. Thứ ba, luận án đã sử dụng phân tích hồi quy để kiểm chứng mối quan hệ giữa CSR đối với NV và CK của NV tại các DNXD (chọn mẫu trên địa bàn đồng bằng sông Hồng), góp phần bổ sung làm rõ hơn cơ chế ảnh hưởng trong lý thuyết tín hiệu (signaling theory), lý thuyết về nguồn vốn con người (human capital theory), lý thuyết nguồn lực (resource-based theory) và lý thuyết bản sắc xã hội (social identity theory).
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Luận án có những phát hiện chính sau: Thứ nhất, đối với mối quan hệ trực tiếp, CSR đối với NV nói chung đã có tác động tích cực đến: (i) CK tình cảm của NV (R2= 0.55, F= 63.12, p< 0.01), (ii) CK lợi ích của NV (R2= 0.44, F= 41.85, p< 0.01), và CK đạo đức của NV (R2= 0.38, F= 32.72, p< 0.01). Thứ hai, đối với mối quan hệ gián tiếp, sự hấp dẫn của tổ chức là trung gian cho (i) mối quan hệ giữa tăng cường đối thoại và CK tình cảm của NV, (ii) mối quan hệ giữa tăng cường đối thoại và CK lợi ích của NV; (iii) mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển và CKTC của NV; và (iv) mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển và CKLI của NV. Dựa vào các phát hiện, luận án đã trình bày một số khuyến nghị cho 3 nhóm bên liên quan chính trong việc thực hiện CSR bao gồm (i) các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội, và công đoàn, (ii) các doanh nghiệp ngành xây dựng khu vực đồng bằng sông Hồng và (iii) người lao động trong thực hiện CSR đối với NV nhằm nâng cao sự hấp dẫn của tổ chức và CK của NV với tổ chức.