KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài nêu ra một số nhận định sau:
1. Đề tài đã xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn, như: khái niệm và nội hàm của quyền và bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn. Đồng thời, phân tích ý nghĩa, các yếu tố tác động đến bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch nông thôn; nhất là, đã làm rõ được các phương thức chủ yếu trong bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch nông thôn.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về lý luận, đề tài đã đề xuất được khung lý thuyết trong phân tích, làm rõ các nội dung nghiên cứu có liên quan đến mục tiêu của đề tài. Theo đó, bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch là vấn đề được quan tâm từ rất sớm trên thế giới thông qua các quyền sống và quyền được bảo đảm về sức khỏe. Ở Việt Nam vấn đề này cũng đã được ghi nhận trong các nghiên cứu và chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước với các phương thức bảo đảm phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của đất nước và các địa phương, lãnh thổ cụ thể. Tuy nhiên, đây vẫn là một vấn đề mới và còn nhiều khó khăn thách thức, cần thiết phải có những nghiên cứu tổng hợp, để đề xuất các giải pháp phát triển bảo đảm sự lồng ghép và hài hòa với các chính sách phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay; giai đoạn đất nước đang tiếp tục phát triển theo những định hướng mới, trước những bối cảnh thách thức mới từ biến đổi khí hậu, hội nhập toàn cầu.
2. Kết quả phân tích thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng thông qua phân tích về thực trạng các phương thức bảo đảm quyền và kết quả thực hiện bảo đảm quyền từ các tỉnh ĐBSH, cho thấy: QTCNS được ghi nhận trong Hiến pháp và hệ thống pháp luật Việt Nam; các cơ quan quản lý đã có những phương thức bảo đảm quyền trên phương diện pháp lý và thiết chế thực hiện hợp lý, góp phần quan trọng từng bước bảo đảm các nội dung của quyền về khả năng tiếp cận, trong đó chú trọng đến các đồi tượng yếu thế, sao cho bảo đảm không bỏ ai lại phía sau với cơ chế phù hợp. Các địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng đã vận dụng các cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch từ Nhà nước khá linh hoạt, bảo đảm tính hiệu quả trong quá trình triển khai thực tế; qua đó, khả năng tiếp cận, tính bền vững và tính công bằng trong tiếp cận nguồn nước đã bước đầu được xác định, người dân có quyền tham gia nhiều hơn trong các quyết định phát triển, điều này đã được chỉ rõ trong các văn bản pháp luật và thực tế thực hiện. Tuy nhiên, chất lượng thực thi của Chương trình cấp nước sạch ở nông thôn quốc gia vẫn còn nhiều hạn chế do sửdụng chưa hiệu quả nguồn vốn và các giải pháp kèm theo, chưa có kế hoạch xây dựng, quản lý khai thác và cung cấp theo tiếp cận tổng hợp dẫn đến lãng phí nguồn vốn đầu tư, công trình hoàn thành nhưng đầu nồi tới người sử dụng còn hạn chế, công tác quản lý vận hành bất cập. Nhận thức của người quản lý và người dân, đặc biệt thu không đủ chi là nguyên nhân chính dẫn đến những bất cập trên.
3. Để giải quyết những vấn đề bất cập trên, góp phần thực thi hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch nông thôn theo hướng tiếp cận PTBV, tiếp cận quyền, thực hiện xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý theo hướng lồng ghép nguyên tắc QCN, đây được xem là khâu then chốt để bảo đảm và nâng cao các giá trị cơ bản của QCN; cần coi trọng và phát huy sức mạnh toàn dân, có biện pháp tổ chức đúng đắn, có chính sách linh hoạt, phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế để khuyến khích và thu hút mọi thành phần trong xã hội tham gia khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước sạch, có như vậy quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn mới được bảo đảm và thúc đấy, đồng thời hoàn thành được các mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình quốc gia về cấp nước sạch ở nông thôn.
Cần có nhận thức và thực thi xã hội hóa trong tiếp cận nguồn nước một cách đầy đủ, phù hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội của từng địa phương, nhằm đạt được các lợi ích của các chủ thế, của toàn xã hội, đồng thời, PTBV tài nguyên nước. Mặt khác, cần nhân rộng các điển hình và nhân tố mới trong bảo đảm quyền sử dụng của người dân nông thôn, đặc biệt là các mô hình liên doanh, liên kết nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn và dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thúc đấy quyền được tiếp cận nguồn nước sạch về lâu dài. Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học công nghệ và tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.