NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Các mô hình đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả, năng suất các doanh nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo Việt Nam
Chuyên ngành: Toán kinh tê
Mã số: 9310101
Nghiên cứu sinh: Triệu Tất Đạt
Mã NCS: NCS37.016TKT
Người hướng dẫn: TS. Cao Xuân Hòa, TS. Nguyễn Thị Quỳnh Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới của luận án
(1) Luận án xây dựng mô hình đường biên meta dựa trên lý thuyết của O’Donnell và Rao (2008) và dữ liệu từ TCTK Việt Nam (2012-2020), để ước lượng hiệu quả kỹ thuật, đóng góp của các yếu tố đầu vào và khoảng cách công nghệ của các DN NN, TN và FDI so với đường biên ở Việt Nam.
(ii) Áp dụng lý thuyết chỉ số năng suất toàn câu của Pastor và Lovel (2005) vào mô hình chỉ số năng suất Malmquist toàn cầu, luận án ước lượng và phân rã tăng trưởng TFP thành các thành phần thay đổi trong hiệu quả và tiến bộ công nghệ giữa các loại hình sở hữu.
(iii) Nghiên cứu tác động của các yêu tổ đặc trưng như mức trang bị vốn và các chỉ tiêu tài chính (ROA, ROE, ROS) lên hiệu quả của DN thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, phối hợp vào mô hình đường biên meta với các yếu tố môi trường và các mô hình FE và Tobit.
(iv) Trong việc ước lượng hiệu quả kỹ thuật và khoảng cách công nghệ giữa các DN thuộc các hình thức sở hữu khác nhau. Luận án đã sử dụng thuật tóan mới của Huang (2014). Cách tiếp cận này khác với cách tiếp cận của Battese và cộng sự (2004) và O’Donnell và cộng sự (2008) ở bước thứ hai, trong đó mô hình phân tích biên ngẫu nhiên được xây dựng và áp dụng để thu được các ước lượng biên ngẫu nhiên cho từng nhóm và đường biên meta, thay vì dựa vào các kỹ thuật quy hoạch tuyển tính. Với cách tiếp cận này, các biến môi trường 2 có thể đưa vào mô hình. Thêm vào đó luận án tính đến sự không đồng nhất ở cấp độ DN trong bước đầu tiên bằng cách sử dụng mô hình của Greene (2005b). Luận án cũng sử dụng thuật toán Huang (2014) không có biến môi trường và phối hợp với các thuật toán GEE và Tobit để phân tích tác động của các nhân tố đến các loại hiệu quả làm cho kết quả phân tích phong phú hơn.
(v) Ước lượng và phân rã tăng trưởng TFP của các DN theo các hình thức sở hữu khác nhau bằng chỉ số năng suất Malmquist toàn cầu của Pastor (2005), tạo ra thước đo duy nhất về sự thay đổi năng suất và nó khắc phục được tính khả thi trong bài toán quy hoạch tuyến tính
Những phát hiện để xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu khảo sát của luận án
Với cách tiếp cận trên, lần đầu tiên luận án đã chỉ ra được bằng thực nghiệm là các DN thuộc các loại hình sở hữu có công nghệ khác nhau, đóng góp của các yếu tố đầu vào đến đầu ra khác nhau và đặc biệt chỉ ra rằng các DNNN trong thời gian nghiên cứu có hiệu quả giảm theo quy mô và các DN FDI về mặt trung bình cũng còn cách xa đường biên. Khuyến nghị chính sách quan trọng:
(i) DN NN: nâng cao hiệu quả qua đầu tư theo chiều sâu (không tăng quy mô) và quản lý hiệu quả; (ii) DN TN: mở rộng sản xuất, tăng quy mô và quản lý hiệu quả; (iii) Khu vực FDI: có chính sách thu hút FDI có công nghệ cao, phù hợp với phát triển đất nước.