TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 62 34 03 01
Nghiên cứu sinh: Phạm Quốc Thuần
Khóa: 2012
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn luận án: 1. PGS-TS Nguyễn Xuân Hưng – 2. TS Nguyễn Thị Kim Cúc
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về chất lượng thông tin (CLTT) báo cáo tài chính (BCTC), tác giả đã tổng hợp các công trình nghiên cứu về đánh giá CLTT BCTC trong khoản thời gian từ 1980 đến 2016, kết quả cho thấy có tổng cộng 15 thuộc tỉnh được xác định, trong đó các thuộc tỉnh đánh giá được ban hành bởi FASB & IASB 2010 là mang tính hội tụ cao nhất.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT BCTC, tác giả đã tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan trong khoản thời gian từ 1995 đến 2016, kết quả cho thấy có tổng cộng 15 nhân tố được xác định.
Bằng nghiên cứu tình huống, với các đối tượng tham gia thảo luận là Kế toán trưởng, Trưởng bộ phận IT, Giám đốc, Trưởng phòng KSNB trong các doanh nghiệp (DN) và đại diện của Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toàn Việt Nam, Luận án đã xác định được 10 nhân tố tác động đến CLTT BCTC, trong đó nhân tố Áp lực từ thuế và Chất lượng phần mềm kế toán được xem là điểm mới của Luận án.
Bằng nghiên cứu định lượng, thông qua các phép kiểm định thích hợp, Luận án đã khẳng định mối quan hệ của 10 nhân tổ đã được khám phá từ nghiên cứu định tính đến CLTT BCTC. Nghiên cứu cũng đã xây dựng mô hình hồi qui lượng hóa tác động của các nhân tố đến CLTT
Đóng góp của Luận án về khía cạnh nghiên cứu: đề tài đã đóng góp vào việc hoàn thiện lý thuyết về CLTT nói chung và CLTT BCTC nói riêng, cụ thể:
Xây dựng thang đo, đo lường CLTT BCTC phủ hợp với đặc điểm của các DN tại Việt Nam trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện khuôn mẫu đo lường CLTT BCTC được công bố bởi FASB & IASB 2010.
Thông qua nghiên cứu tình huống, đề tài đã xác định 10 nhân tố tác động đến CLTT BCTC phù hợp với các DN tại Việt Nam, bao gồm nhân tố bên trong, bên ngoài và nhóm nhân tố phản ánh đặc tính của DN. Trong số 10 nhân tổ này, có 2 nhân tố là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Chất lượng phần mềm kế toán, Áp lực từ thuế).
Thông qua khảo sát, đề tài đã đo lường, phản ánh thực trạng CLTT BCTC trong các DN tại Việt Nam trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện các thuộc tỉnh đo lường CLTT BCTC được công bố bởi FASB & IASB 2010.
Thông phân tích hồi qui, nghiên cứu đã xác định được mô hình hồi qui tối ưu đo lường tác động của 8 nhân tổ đến CLTT BCTC. Trong mô hình hồi qui này, mặc dù có 6 nhân tổ đã xuất hiện trong các công trình nghiên cứu trước đó, tuy nhiên các nhân tố này xuất hiện dưới hình thức nhiều riêng cứu riêng lẽ, chưa có nghiên cứu nào kết hợp đo lường cùng lúc cả 6 nhân tố này vào chung một mô hình.
Trên cơ sở phân tích tác động của các biến điều tiết, nghiên cứu đã khẳng định rõ nhân tổ Niêm yết và Quy mô DN thực sự có ảnh hưởng và làm thay đổi tác động của các nhân tổ độc lập trong mô hình hồi qui đền CLTT BCTC.
Đóng góp của Luận án về khía cạnh ứng dụng
Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị để giúp đánh giá thực trạng CLTT BCTC trong các DN Việt Nam hiện nay bằng những con số định lượng, cụ thể.
Thông qua kết quả kiểm định và phân tích hồi qui, nghiên cứu còn giúp xác định và điều tiết các nhân tác động đến CLTT đến BCTC, từ đó góp phần làm gia tăng CLTT ВСТС.
Đối với các nhân tố bên trong DN, nghiên cứu là một căn cứ để giúp các DN nhận diện và thực hiện các giải pháp để gia tăng CLTT BCTC thông qua việc kiểm soát các nhân tố này.
Đối với các nhân tố còn lại (Áp lực từ thuế, Kiểm toán độc lập, Niêm yết, Quy mô DN), nghiên cứu giúp ngành thuế nhìn nhận lại cách thức, vai trò của mình khi làm việc tại các DN, khẳng định vai trò quan trọng của kiểm toán độc lập đối với CLTT BCTC và của UBCKNN hiện nay trong việc quản lý, giám sát CLTT BCTC của các DN niêm yết.