TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tên luận án: Các nhân tố tác động đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công tại Việt Nam.
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301
Nghiên cứu sinh: Lê Thủy Ngọc Sang Khóa: Năm 2015
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn luận án: TS. Nguyễn Ngọc Dung và PGS.TS. Võ Văn Nhị
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
1. Đóng góp về mặt khoa học
Tài liệu là bản trình bày chi tiết luận án tiến sĩ kinh tế, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình trong kế toán khu vực công ở Việt Nam. Nó bao gồm đóng góp khoa học làm phong phú thêm lý thuyết về trách nhiệm giải trình kế toán trong khu vực công, xác định và đo lường tác động của năm yếu tố trực tiếp và nêu bật ba yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình kế toán khu vực công. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ sự phụ thuộc của trách nhiệm giải trình vào sự hiểu biết của người nhận thức về nhu cầu của thẩm quyền và năng lực chuyên môn.
Luận án tiến sĩ thảo luận về một số đóng góp quan trọng cho lý thuyết trách nhiệm giải trình trong kế toán khu vực công. Nó bao gồm:
Đóng góp và làm giàu thêm lý thuyết về TNGT kế toán khu vực công thông qua
đề xuất khái niệm “TNGT kế toán khu vực công” cấu thành từ 5 thành phần gồm (i) bên giải trình là bên tạo lập, cung cấp và giải thích TTKT cho bên được giải trình; (ii) người sử dụng thông tin bên ngoài là bên được giải trình; (iii) nội dung giải trình (TTKT nào hữu ích để giải trình trách nhiệm); (iv) cơ chế giải trình diễn ra như thế nào (thời điểm, tiêu chuẩn, quy trình lập và cung cấp TTKT và (v) kết quả giải trình thể hiện trong BCTC góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động như thế nào cho các đơn vị công.
Nghiên cứu xác định và đo lường được ảnh hưởng cùng chiều của 5 nhân tố tác động trực tiếp với mức độ tác động giảm dần tương ứng là: Kế toán dồn tích, Nhận thức TNGT của bên giải trình đối với bên được giải trình; Chất lượng BCTC; Công bố thông tin, Năng lực kế toán. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra 3 nhân tố có tác động gián tiếp (trung gian một phần) là Công bố thông tin, Cảm nhận trách nhiệm giải trình và Chất lượng BCTC có tác động trung gian đến TNGT kế toán khu vực công tại Việt Nam. Trong đó, nhân tố Năng lực giải trình kế toán của bên giải trình đối với bên được giải trình về Cảm nhận TNGT là các nhân tố mới lần đầu tiên được kiểm chứng tác động đến TNGT kế toán khu vực công.
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cung cấp bổ sung bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ nhận định, nghiên cứu TNGT trong bất kỳ lĩnh vực, hoặc bối cảnh nào cũng đều phụ thuộc vào nhận thức người giải trình về nhu cầu, thẩm quyền và trình độ chuyên môn của bên được giải trình áp dụng trong lĩnh vực tâm lý học xã hội. Khi nhận thức đúng được vai trò của nhân tố này sẽ giúp tìm giải pháp duy trì tính bền vững trong mối quan hệ giải trình (cơ chế giải trình) và qua đó, cơ chế giải trình được hình thành càng trở nên thiết thực hơn trên thực tế.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra bằng chứng chứng tỏ TNGT được hiểu khác nhau nhưng việc thực thi TNGT trên thực tế góp phần thúc đẩy hiệu quả quản trị quốc gia khi có hệ thống BCTC đơn vị công cung cấp đầy đủ thông tin tin cậy, thích hợp và dễ hiểu cho mục đích giải trình thay vì chủ yếu nhằm kiểm soát hoặc quyết định.
Nghiên cứu cũng giới thiệu được bộ thang đo có giá trị và tin cậy để sử dụng lặp lại trong các nghiên cứu tiếp theo hoặc sử dụng trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán và quản trị công.
2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án cũng thảo luận về ứng dụng thực tiễn của trách nhiệm giải trình trong kế toán khu vực công, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu đúng và thực hiện các nguyên tắc trách nhiệm giải trình trong thực tiễn hoạch định chính sách và kế toán.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh hai khía cạnh chính:
Việc sử dụng phổ biến thuật ngữ “trách nhiệm giải trình” trong các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và thể chế hóa trong các quy định pháp luật nhưng nếu không hiểu đúng, nhất quán sẽ cản trở việc triển khai và áp dụng trong thực tiễn nhất là thực hiện TNGT thông qua tuyên truyền, quán triệt, phổ biến và thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, mô hình TNGT kế toán khu vực công định hướng tăng cường TNGT phải đáp ứng các yêu cầu về Kế toán dồn tích, Cảm nhận TNGT, Chất lượng BCTC, Công bố thông tin và Năng lực kế toán của bên giải trình cũng như hiểu được hậu quả nếu không thực hiện đầy đủ TNGT. Kết quả này giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiểu rõ mối quan hệ giữa các thành phần của TNGT kế toán khu vực công để đề xuất các định hướng, nguyên tắc xây dựng chính sách cải cách kế toán khu vực công trong thời gian tới.
Hơn nữa, việc tuân thủ trong việc tạo lập và cung cấp thông tin kế toán là điều cần thiết đối với đơn vị công. Việc phản ánh, trình bày các chỉ tiêu trên BCTC và công bố thông tin phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa trách nhiệm giải trình, các đơn vị công cần phải có một mô hình kế toán khu vực công cho phép các nhà quản lý biện minh cho các quyết định và hành động quản lý của mình, nhấn mạnh mục tiêu tập thể hơn lợi ích cá nhân.