TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 9340121
Nghiên cứu sinh: Phạm Ngọc Ý
Khóa: 2016
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Tấn Bửu
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đóng góp về học thuật:
Thứ nhất, phát hiện mối quan hệ mới: luận án đã kiểm định lý thuyết dựa vào nguồn lực, lý thuyết quốc tế hóa và lý thuyết ngẫu nhiên để biện luận cho mối quan hệ từ năng lực công nghệ đến chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi (EMS) và kết quả xuất khẩu (EP). Lý thuyết thể chế, lý thuyết quốc tế hóa và lý thuyết ngẫu nhiên phân tích mối quan hệ từ rào cản kỹ thuật thương mại đến EMS và EP. Kết quả cho thấy mối quan hệ mới xuất hiện như sau: (1) Năng lực công nghệ tác động cùng chiều đến EMS, năng lực công nghệ tác động cùng chiều đến EP; (2) Rào cản kỹ thuật thương mại tác động cùng chiều đến EMS, Rào cản kỹ thuật thương mại tác động ngược chiều đến EP. Tiêu chí phân loại và lựa chọn rào cản xuất khẩu phụ thuộc bối cảnh và đặc thù ngành. Đây là một trong số ít nghiên cứu đo lường tác động của rào cản dưới dạng rào cản kỹ thuật thương mại ảnh hưởng đến EP.
Thứ hai, phát hiện biển trung gian: Hiệu ứng trung gian đầy đủ của EMS giữa các các yếu tố ảnh hưởng và EP doanh nghiệp làm tăng thêm cái nhìn mới cho khoa học. Các nghiên cứu trước đây giải thích mối quan hệ không nhất quán giữa các yếu tố và EP khi xét đến vai trò trung gian của EMS, cụ thể như sau: (1) Mối quan hệ giữa kinh nghiệm quốc tế, cam kết xuất khẩu, đặc điểm sản phẩm và EP, EMS giữ vai trò trung gian bổ sung (Lages và cộng sự, 2008b; Fuchs & Köstner, 2016; O’cass & Julian, 2003b); (2) Mối quan hệ giữa sự khác biệt môi trường và EP, EMS giữ vai trò trung gian gián tiếp có nghĩa là tác động gián tiếp có ý nghĩa nhưng không có tác động trực tiếp (Magnusson và cộng sự, 2003); (3) Mối quan hệ giữa năng lực công nghệ, rào cản xuất khẩu và EP, chỉ phát hiện mối quan hệ trực tiếp không có vai trò hiệu ứng trung gian của EMS (Knight & Cavusgil, 2004; Kahiya, 2018). Kết quả trung gian đầy đủ của EMS được phát hiện cung cấp quan điểm bổ sung trong việc xác nhận liên kết và làm rõ vai trò EMS đóng góp cho mối quan hệ của các yếu tố tác động đến EP doanh nghiệp.
Thứ ba, phát hiện vai trò biến điều tiết: Kết quả phân tích khẳng định vai trò các biến điều tiết đối với mô hình các yếu tố tác động đến EP doanh nghiệp. Cụ thể, biến điều tiết thị trường xuất khẩu chính được chấp nhận, khi phát hiện có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu của nhóm doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc và các quốc gia khác. Hơn nữa, biến điều tiết số năm kinh nghiệm xuất khẩu doanh nghiệp được chấp nhận, khi tìm thấy có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu của nhóm doanh nghiệp có số năm hoạt động xuất khẩu lớn hơn hoặc bằng 10 năm, và nhỏ hơn 10 năm. Phát hiện này là một gợi ý để các nghiên cứu trong tương lại đề xuất vai trò của các biến điều tiết phù hợp với bối cảnh, đặc điểm thị trường ngành xuất khẩu rau quả của từng quốc gia.
Thứ tư, nghiên cứu trong bối cảnh mới: Các nghiên cứu trước đây đã khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến EP doanh nghiệp, chỉ đề cập đến doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp đa ngành (O’Cass & Julian, 2003a; Hultman và cộng sự, 2009; Navarro và cộng sự, 2010b; Magnusson và cộng sự, 2013; Navarro và cộng sự, 2014). Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể. So với các doanh nghiệp ở nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển phải đối mặt với các khó khăn về nguồn lực do môi trường thể chế và thị trường. Đóng góp mới của luận án là đã chứng minh vai trò của các yếu tố nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến EMS và EP của doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam.
Cuối cùng, mô hình nghiên cứu đề xuất: được dựa vào mối quan hệ giữa các lý thuyết nền (lý thuyết quốc tế hóa, lý thuyết dựa trên nguồn lực, lý thuyết thể chế và lý thuyết ngẫu nhiên) và được kiểm định tại thị trường Việt Nam. Đồng thời, luận án đã điều chỉnh, bổ sung và kiểm định thang đo của các khái niệm nghiên cứu và phát triển thành một tập hợp các biến quan sát cho đặc thù thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam.
2. Đóng góp về thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu đem lại giá trị thực tiễn cho các đối tượng liên quan bao gồm doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam và các nhà hoạch định chính sách:
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam: Doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của các yếu tố nội bộ và bên ngoài ảnh hưởng đến EP doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam tham khảo và ứng dụng khi quyết định và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao EP, thông qua các điều chỉnh liên quan đến các yếu tố cụ thể trong mô hình nghiên cứu đã được kiểm định tác động đến EP doanh nghiệp.
Đối với nhà hoạch định chính sách: Ngành rau quả thuộc nông nghiệp là ngành nhạy cảm, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực này có vai trò quan trọng. Vì vậy các khía cạnh chính sách thích hợp cần phải chú ý để bảo đảm lợi ích doanh nghiệp. Đây là cơ sở khoa học tham khảo đáng tin cậy cho các nhà hoạch định chính sách ứng dụng hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao EP xuất khẩu rau quả Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính sách ban hành các quy định và giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả cụ thể và thiết thực.