Luận án Cải thiện giống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) bằng phương pháp chọn lọc Lưu

Luận án Cải thiện giống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) bằng phương pháp chọn lọc

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

– Tên luận án: “Cải thiện giống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan,1910) bằng phương pháp chọn lọc”

– Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản                     Mã số: 62620301

– Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Hoàng Thanh

– Họ và tên người hướng dẫn chính: PGS.TS. Dương Nhựt Long

– Họ và tên người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Dương Thúy Yên

– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Nghiên cứu chọn lọc giống cá sặc rằn được thực hiện từ tháng 06/2015 đến tháng 06/2020 tại tỉnh Kiên Giang (KG), Đồng Tháp (ĐT), Cà Mau (CM) và khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ với các nội dung sau: (1) Đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và 2020 ở ba tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp; (2) Thu thập và đánh giá sự đa dạng di truyền (ĐDĐT) của các nguồn cá bản địa (G); (3) Tạo đàn cá G0 và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn GO từ các nguồn cá bố mẹ khác nhau; (4) Chọn lọc đàn cá GO và đánh giá hiệu quả chọn lọc đến sinh trưởng đàn con thế hệ G1. Kết quả nghiên cứu ở nội dung (1) cho thấy, ở các địa phương vẫn còn nhiều hạn chế như nguồn giống không ổn định, nhận thức của người dân về chất lượng con giống kém ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả nuôi, nhu cầu con giống chất lượng cao tăng trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao được người dân quan tâm. Kết quả nội dung (2) cho thấy, Phân tích với chỉ thị ISSR, cả ba quần thể cá sặc rằn Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp thể hiện sự đa dạng di truyền ở mức độ trung bình và tương đương nhau, trong đó, quần thể cá sặc rằn Cà Mau thể hiện sự đa dạng di truyền cao hơn thể hiện qua các thông số tỉ lệ gene đa hình P=78,21%, số allele trung bình Na=1,740±0,059, tỉ lệ dị hợp He=0,238±0,021 và chỉ số Shannon I=0,389±0,021. Ở nội dung (3) cho thấy, sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nguồn cá ĐT trong quá trình nuôi vỗ. Kết quả sinh sản ở các tổ hợp ghép phối cho thấy, các chỉ tiêu sinh sản gồm tỉ lệ cá sinh sản, sức sinh sản, tỉ lệ thụ tỉnh và tỉ lệ nở đều cao và khác biệt giữa các nguồn cá bố mẹ, chủ yếu là ảnh hưởng của cá cái. Ở giai đoạn ương giống, cá ĐT tăng trưởng nhanh nhất và đồng đều nhất (9,26±1,18 g), khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với hai nguồn cá KG (6,43±1,07 g) và CM (4,13±1,2 g). Tuy nhiên, tỉ lệ sống của cá ĐT (22,3±1,3%) so với cá KG (27,6±1,7%) (P=0,06) và CM (26,2±1,1%) (P=0,13). FCR tương đương (P>0,05) ở ba nguồn cá (từ 1,16 đến 1,20). Năng suất cá giống cá sặc rằn khác biệt không có ý nghĩa giữa ba nguồn cá, trung bình từ 4.654 đến 5.214 kg/ha. Tương tự, ở giai đoạn nuôi thương phẩm, cá nguồn ĐT cho tăng trưởng nhanh hơn so với nguồn KG và CM. Sau 7 tháng nuôi, khối lượng cá nguồn ĐT đạt cao nhất (117,2±34,9 g), khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với cá nguồn CM (95,7±17,7 g) và KG (104,6±30,3 g). Nguồn cá ĐT có tỉ lệ sống (89,8±3,5%) cao hơn (P<0,05) so với nguồn CM (80,9%) nhưng không khác biệt so với nguồn KG (85,5%). FCR của ba nguồn cá tương đương nhau (P>0,05), dao động 2,08-2,26. Năng suất cá sặc rằn nuôi từ nguồn ĐT (21.034±479 kg/ha) cao hơn có ý nghĩa so với nguồn CM (14.335±400 kg/ha) và KG (15.957±2.318 kg/ha) (P<0,05). Như vậy, từ kết quả của 9 tổ hợp ghép phối và sự đa dạng di truyền của ba nguồn cá cho thấy chúng có khả năng đóng góp về chất liệu di truyền như nhau khi tiến hành chọn lọc GO tạo ra quần đàn cá bố mẹ tổng hợp từ ba nguồn nêu trên. Kết quả nội dung (4) cho thấy, đàn cá G0 được nuôi vỗ gồm thức ăn viên 35% đạm + 1% premix vitamin (chứa vitamin E) mang lại hiệu quả tốt. Kết quả sinh sản cho thấy, nguồn cá G0 có SSS tương đối (284.476±89.618 trứng/kg), tỉ lệ thụ tinh (90,1±5,4%) và tỉ lệ nở (91,1±3,4%) cao hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn cá đối chứng, (lần lượt là 221.080±73.569 trứng/kg, 86,7±5,9% và 84,3±7,0%). Sau 2,5 tháng ương đàn cá G0 có khối lượng (9,19±1,77 g/con), tỉ lệ sống (29,7±2,1%), FCR (1,22±0,01) và năng suất cá ương (13.663 ± 1.453 kg/ha) tốt hơn (P<0,05) so với đàn cá đối chứng (các chỉ tiêu lần lượt là 7,47±1,49 g/con, 21,3±3,1%, 1,33±0,01 và 7.980±1.326 kg/ha). Ở giai đoạn nuôi (7 tháng) đàn cá G0 tiếp tục thể hiện tăng trưởng (143,1±17,7 g/con), tỉ lệ sống (88,7±1,53%), FCR (2,12±0,05) và năng suất (38.051±668 kg/ha) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với đàn cá đối chứng (132,4±15,3 g/con, 82,7±3,06%, 2,29±0,02 và 31.632±563 kg/ha). Hệ số di truyền thực tế về khối lượng của cá sặc rằn lúc chon lọc h², đạt 0,31, lúc cá bố mẹ sinh sản h²2 đạt 0,75 (±0,21), cá sinh trưởng tốt, xếp vào nhóm cá sặc rằn chọn lọc G0 có chất lượng di truyền tốt, mức độ cải thiện cao. Như vậy, đàn cá sặc rằn chọn lọc tập hợp nhiều yếu tố tăng trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao góp phần tạo ra con giống chất lượng, cung cấp hiệu quả cho các mô hình nuôi tốt hơn so với đàn cá đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu luận án đã đề xuất được qui trình chọn lọc cá sặc đạt chất lượng cao.

Từ khóa: Sinh sản, ương giống, nuôi thương phẩm, tăng trưởng, tỉ lệ sống, tổ hợp ghép phối.

2. Những kết quả mới của luận án

i. Đánh giá được sự đa dạng di truyền (ĐDDT) của cá sặc sằn ở 3 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long bằng chỉ thị ISSR (inter-simple sequence repeat).

ii. Đánh giá và so sánh được một số đặc điểm sinh sản của cá sặc rằn ở 3 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp bằng phương pháp phối hỗn hợp.

iii. Đánh giá được khả năng sinh sản và hiệu quả ương, nuôi từ các tổ hợp ghép phối ba nguồn cá sặc rằn ở tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp

iv. Chọn lọc được nguồn cá bố mẹ sặc rằn có chất lượng để tạo ra con giống tốt phục vụ sản xuất nâng cao hiệu quả cho nguời nuôi.

v. Đề xuất được quy trình chọn giống cá sặc rằn có chất lượng cao tương đối hoàn chỉnh.

3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Kết quả hiện trạng sản xuất giống và nuôi, chất lượng con giống và nhu cầu con giống chất lượng của người sản xuất có thể sử dụng cho công tác quản lý; kỹ thuật ứng dụng chỉ thị phân tử ISSR để đánh giá đa dạng và khác biệt di truyền cá sặc rằn có thể áp dụng cho công tác nghiên cứu và giảng dạy; quần thể chọn giống G0 và G1 có thể sử dụng cho chọn giống tiếp theo, từ đó phục vụ sản xuất.

Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu:

Chọn lọc gia đình nếu có điều kiện để giải quyết hạn chế cận huyết và thêm vào các tính trạng như kháng bệnh, tỉ lệ sống,…; chọn lọc nhiều tính trạng đồng thời trên cá sặc rằn.

Tải tài liệu

1.

Luận án Cải thiện giống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) bằng phương pháp chọn lọc

.zip
13.04 MB

Có thể bạn quan tâm