NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Từ vấn đề nghiên cứu là xác định cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp dệt may miền Trung trong tiến trình gia nhập WTO thông qua hệ số Nợ phái trả Vốn chủ sở hữu (HSNO), luận án đã xây dựng và thực hiện theo khung nghiên cứu. Kết quả đã đưa ra được những đóng góp mới như sau:
1/ Về lý luận:
– Đã hệ thống hỏa lý luận và các nghiên cứu đi trước về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng từ hơn 40 tài liệu đã tham khảo trong và ngoài nước.
Bằng phương pháp phòng vẫn chuyên sâu đổi với Giám đốc, Kế toán trường hoặc trưởng phòng tài chính các doanh nghiệp dệt may điển hình để gợi mở các nhân tố ảnh hưởng đặc trưng của ngành dệt may. Từ đó nghiên cứu triển khai sâu hơn và cụ thể hơn sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và dệt may nói riêng.
Từ mô hình phân tích các nhân tố quyết định đến cấu trúc tài chính tại các nước G7 của tác giả Rajan và L.Zingales (1995) như sau:
Ya+ BX + β2X2+ BX + BX +
Luận án xây dựng hàm tương quan theo quy mô và theo công đoạn sản xuất của ngành dệt may miền Trung, dạng sau:
LnYB+B,LnX, + BLnX+…+ BLnX +6
Trong đó:
LnX, là biến độc lập phán ánh các nhân tố ảnh hưởng của mô hình;
LnY là biển phụ thuộc; Y là hệ số nợ/VCSH;
B1: B2: … Ba là các tham số cần xác định của mô hình; Bộ là hệ số tự do và ε là sai số của mô hình
Nhờ đề tài đi theo hướng dùng hàm Ln để biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số nợ với các nhân tổ mà đã làm tăng sự thỏa mãn điều kiện các biến độc lập phải thực sự độc lập với nhau trong khi nghiên cứu.
2/ Đóng góp mới từ kết quả nghiên cứu tình hình thực tế:
* Đề tài đã mô tả được thực trạng về cấu trúc tài chính của ngành dệt may miền Trung và sự tác động của từng nhân tố thực tế ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này trong giai đoạn từ khi bắt đầu gia nhập WTO đến nay. Cụ thể:
+ Đối với các doanh nghiệp dệt may có tỷ lệ HSNO < 1 thì số doanh nghiệp dệt may quy mô nhỏ đạt TSLN từ 15% trở lên chiếm đến hơn 58%; còn các doanh nghiệp dệt may quy mô lớn đạt TSLN từ 15% trở lên chỉ chiếm 16,67%; phần còn lại 25% là doanh nghiệp dệt may quy mô.
+ Đối với doanh nghiệp có HSNO > 1,5 phần lớn đều là quy mô lớn và TSLN <15%, thậm chỉ những doanh nghiệp này còn có TSLN <0
+ Đối với doanh nghiệp có hệ số HSNO > 2 chỉ có thể xuất hiện ở doanh nghiệp quy mô lớn.
+ Các doanh nghiệp dệt may miền Trung đạt TSLN/TS > 40% đều có hệ số NPT/VCSH <1.
+ Tỷ trọng doanh nghiệp dệt may có TSLN đạt từ 20% – 30% tập trung lớn nhất là vào nhóm có doanh nghiệp hệ số HSNO từ 1,5-2,0.
+ Các doanh nghiệp dệt may miền Trung không phân biệt quy mô hay phạm vi kinh doanh đều có cấu trúc tài chính chịu sự tác động bởi 3 nhân tố chung là ROA, ROE và LNTT/DTT.
. Nhân tố ROA ảnh hưởng nghịch chiều với cấu trúc tài chính.
. Nhân tố ROE ảnh hưởng thuận chiều với cấu trúc tài chính.
Nhân tố tỷ suất LNTT/DTT ảnh hưởng ngược chiều với cấu trúc tài chính.