TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu sinh: Đoàn Vân Hà
Tên luận án: Chính sách hợp tác quốc tế về Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam
Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9310106
Người hướng dẫn: PG.TS Đỗ Hương Lan
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Ngoại thương
1. Những đóng góp mới của luận án
Dựa trên cơ sở lý luận về hợp tác quốc tế, kết hợp với phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp và định lượng phù hợp, luận án đã phân tích chính sách hợp tác quốc tế về KHCN&ĐMST của một số quốc gia. Một số đóng góp của luận án bao gồm:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến hợp tác quốc tế về Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chính sách hợp tác quốc tế về KHCN&DMST. Luận sn chỉ rõ khái niệm KHCN&ĐMSTcần được hiểu như là một thuật ngữ thống nhất và chính sách hợp tác quốc tế về KHCN&ĐMST là một chính sách có liên quan đến nhiều lĩnh vực là kinh tế, KHCN&ĐMST, ngoại giao
Thứ hai, luận án đi sâu vào tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về KHCN&ĐMST ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ có những điều kiện khác nhau, việc thực hiện chính sách này khác nhau nhưng luôn có những điều kiện cơ bản đảm bảo cho hợp tác quốc tế về KHCN&ĐMST bao gồm nhân lực và cơ sở hạ tầng cho KHCN&ĐMST, công cụ tài chính và thuế thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào KHCN&ĐMST và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ ba, luận án đánh giá ảnh kết quả chính sách này tới nền kinh tế một số quốc gia và Việt Nam và cho thấy chính sách này có tác động tích cực trên trên một số khía cạnh như năng lực đổi mới sáng tạo, năng lực cạnh tranh, v.v.
2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Việt Nam cần phải thực hiện chính sách hợp tác quốc tế về KHCN&ĐMST phù hợp để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bắt đầu phát triển mạnh mẽ trên thế giới và tầm nhìn Việt Nam đến năm 2035. Do đó, Việt Nam cần tận dùng tối đa các yếu tố bên ngoài do các hiệp định thương mại và môi trường kinh doanh quốc tế mang lại. Ngoài ra, Việt Nam cần tăng cường kết nối nhân lực trong nước và quốc tế, có các quy định về thu hút, tuyển dụng lao động có chất lượng cao và khả năng sáng tạo. Việt Nam nên sử dụng hợp lý các công cụ tài chính và thuế, các ưu đãi về bằng sáng chế để thúc đẩy các doanh nghiệp FDI và đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước tham gia nhiều hơn vào hợp tác quốc tế về KHCN&ĐMST. Cuối cũng Việt Nam cần đẩy mạnh đổi mới các hoạt động thông tin và truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về sở hữu trí tuệ.