THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ HỌC THUẬT, LÝ LUẬN,
LUẬN ĐIỂM MỚI VỀ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1. Tóm tắt mở đầu
Đề tài luận án: Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng).
Chuyên ngành: Quản lý công; Mã số: 9 34 04 03.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Hữu Toản.
Họ và tên người hướng dẫn: 1. TS. Đặng Xuân Hoan; 2. PGS.TS Vũ Thị Loan.
Cơ sở đào tạo: Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Nội dung trang thông tin tóm tắt những đóng góp mới của luận án
Một là, luận án bổ sung, hoàn thiện các khái niệm gồm: (i) doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân (KTTN); (ii) chính sách quản lý nhà nước (QLNN); (iii) chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực KTTN, trong đó tập trung vào 4 nhóm chính sách nhằm giải quyết những khó khăn lớn nhất cho các doanh nghiệp khu vực KTTN giai đoạn hậu Covid-19 gồm: chính sách tài chính tín dụng; chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường; chính sách đất đai và chính sách khoa học, công nghệ.
Hai là, luận án xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN, chia thành 2 nhóm: (i) Nhóm các nhân tố khách quan: đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; bối cảnh quốc tế; trình độ phát triển của khu vực KTTN; (ii) Nhóm các nhân tố chủ quan: quan điểm chủ trương của chủ thể ban hành và thực hiện chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN; năng lực của đội ngũ nhân lực trong thực thi chính sách; nhận thức xã hội và tác động của các tổ chức hiệp hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với KTTN…
Ba là, luận án chỉ ra các bài học kinh nghiệm về chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN ở một số quốc gia trên thế giới, một số tập đoàn lớn thuộc khu vực KTTN và các giá trị tham khảo cho Việt Nam gồm: (i) tiếp tục nâng cao nhận thức khách quan, đúng đắn về vai trò của KTTN, (ii) chính sách QLNN đối với doanh nghiệp KTTN phải đồng bộ, toàn diện, xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp; (iii) Trình độ, năng lực triển khai thực thi chính sách, sự chủ động của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết trong việc hoàn thiện, đổi mới chính sách; (iv) Hoàn thiện hành lang pháp lý cho các tập đoàn KTTN; (v) tập trung hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp khu vực KTTN trên các khía cạnh: mặt bằng sản xuất, vốn, thị trường đầu ra và công nghệ…