TÓM TẮT ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
I. Tóm tắt mở đầu
Tên tác giả: Phạm Minh Đức
Tên luận án: “Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam”
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Cơ sở đào tạo: Học viện Tài chính
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Nguyễn Hồ Phi Hà
II. Tóm tắt điểm mới của luận án
1. Ý nghĩa khoa học
Thứ nhất, luận án xem xét lý thuyết cơ cấu nguồn vốn trong tương quan với chiến lược phát triển và vòng đời của doanh nghiệp. Để xây dựng và hoàn thiện chính sách tài trợ, nhà quản trị tài chính phải xét đến cơ cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp cũng như việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này trong tương quan với các mục tiêu kinh doanh chiến lược của từng giai đoạn trong vòng đời doanh nghiệp.
Thứ hai, luận án làm rõ đặc điểm cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) ngành vật liệu xây dựng (VLXD) ở Việt Nam giai đoạn 2009-2020; cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn, tác động của cơ cấu nguồn vốn đến hoạt động của doanh nghiệp, quyết định về cơ cấu nguồn vốn và hoạch định cơ cấu nguồn vốn của nhà quản trị của các doanh nghiệp niêm yết ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án đã đa dạng hoá phương pháp nghiên cứu để cung cấp cái nhìn toàn diện và chi tiết về cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp niêm yết ngành VLXD ở Việt Nam. Song song với mô hình nghiên cứu định lượng trên số liệu thứ cấp, luận án tiến hành khảo sát các nhà quản trị tài chính, nghiên cứu tình huống tại một số doanh nghiệp điển hình.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ để nhà quản trị tài chính các DNNY ngành VLXD ở Việt Nam xây dựng CCNV mục tiêu phù hợp nhằm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp và lợi ích của các chủ sở hữu. Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính trung gian khi ra các quyết định liên quan đến DNNY ngành VLXD, phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội của Việt Nam, chiến lược phát triển ngành VLXD đến năm 2030.