Luận án Cơ Sở Khoa Học Và Ứng Dụng Công Nghệ Biofloc Trong Ương Ấu Trùng Tôm Càng Xanh (Macrobrachium Rosenbergii) Lưu

Luận án Cơ Sở Khoa Học Và Ứng Dụng Công Nghệ Biofloc Trong Ương Ấu Trùng Tôm Càng Xanh (Macrobrachium Rosenbergii)

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 10 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

– Tên luận án: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii).

– Ngành: Nuôi trồng thủy sản                    Mã số: P0617003

– Họ tên nghiên cứu sinh: PHẠM MINH TRUYỀN                  Khóa: 2017 đợt 1

– Người hướng dẫn khoa học: Gs.Ts. Trần Ngọc Hải, PGs.Ts. Châu Tài Tảo

– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ.

1. Tóm tắt nội dung luận án

Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng qui sản xuất giống tôm càng xanh theo công nghệ biofloc được thực hiện gồm 4 thí nghiệm sau: Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh bằng các nguồn cacbon khác nhau gồm 4 nghiệm thức (i) Không bổ sung nguồn cacbon (đối chứng), (ii) bổ sung nguồn cacbon từ bột gạo, (iii) bổ sung nguồn cacbon từ cám gạo và (iv) bổ sung nguồn cacbon từ đường cát. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc với tỷ lệ C:N khác nhau gồm 5 nghiệm thức (i) Tỷ lệ C:N=10, (ii) Tỷ lệ C:N=12,5, (iii) Tỷ lệ C:N=15, (iv) Tỷ lệ C:N= 17,5 và và (v) Tỷ lệ C:N= 20. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu thời điểm bắt đầu bổ sung nguồn cacbon gồm 4 nghiệm thức (i) bổ sung nguồn cacbon từ giai đoạn 2, (ii) bổ sung nguồn cacbon từ giai đoạn 4, (iii) bổ sung nguồn cacbon từ giai đoạn 6 và (iv) bổ sung nguồn cacbon từ giai đoạn 8. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc với chu kỳ bổ sung nguồn cacbon khác nhau với 5 nghiệm thức (i) Chu kỳ bổ sung đường cát 1 ngày/lần, (ii) Chu kỳ bổ sung đường cát 2 ngày/lần, (iii) Chu kỳ bổ sung đường cát 3 ngày/lần, (iv) Chu kỳ bổ sung đường cát 4 ngày/lần và (v) Chu kỳ bổ sung đường cát 5 ngày/lần. Qua kết quả nghiên cứu đã xây dựng được qui trình ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc bằng cách bổ sung nguồn cacbon từ đường cát, tỷ lệ C/N = 17,5, chu kỳ bổ sung đường cát 1 lần/ngày, bắt đầu bổ sung đường cát từ giai đoạn 4 của ấu trùng tôm càng xanh, mật độ ấu trùng tôm càng xanh 60 con/L cho kết quả tốt nhất.

Nghiên cứu đánh giá vai trò dinh dưỡng của biofloc được thực hiện với 2 thí nghiệm gồm thí nghiệm 5: Nghiên cứu giảm lượng thức ăn trong ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc gồm 8 nghiệm thức (i) Cho ăn bình thường, không biofloc, (ii) Giảm 20% lượng thức ăn, không biofloc, (iii) Giảm 40% lượng thức ăn, không biofloc, (iv) Giảm 60% lượng thức ăn, không biofloc, (v) Cho ăn bình thường có biofloc, (vi) Giảm 20% lượng thức ăn, có biofloc, (vii) Giảm 40% lượng thức ăn, có biofloc, (viii) Giảm 60% lượng thức ăn, có biofloc, và thí nghiệm 6: Nghiên cứu giảm số lần cho ăn trong ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc gồm 6 nghiệm thức (i) Cho ăn 2 Artemia + 3 thức ăn nhân tạo, (ii) Cho ăn 2 Artemia + 2 thức ăn nhân tạo, (iii) Cho ăn 2 Artemia + 1 thức ăn nhân tạo, (iv) Cho ăn 1 Artemia + 3 thức ăn nhân tạo, (v) Cho ăn 1 Artemia + 2 thức ăn nhân tạo và (vi) Cho ăn 1 Artemia + 1 thức ăn nhân tạo, bể ương ấu trùng tôm càng xanh có thể tích 0,25 m3, độ mặn 12‰, mật độ ấu trùng 60 con/L, nguồn cacbon bổ sung là đường cát, tỷ lệ C:N = 17,5, thời điểm bắt đầu bổ sung đường cát từ giai đoạn 4, chu kỳ bổ sung đường cát 1 ngày/lần. Kết quả cho thấy ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc có thể giảm 20% lượng thức ăn nhân tạo hoặc giảm một lần thức ăn nhân tạo không ảnh hưởng đến tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm PL15.

Thực nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc được thực hiện tại trại Ngãi Hiệp, thuộc Trung tâm giống tỉnh Trà Vinh, ấu trùng tôm càng xanh được bố trí trong bể 4m3, lặp lại 3 lần và thực hiện 3 đợt bố trí thực nghiệm, độ mặn 12‰ với mật độ ấu trùng là 60 con/L, nguồn cacbon bổ sung là đường cát, tỷ lệ C:N = 17,5, thời điểm bắt đầu bổ sung đường cát từ giai đoạn 4, chu kỳ bổ sung đường cát 1 ngày/lần, cho ăn 2 lần Artemia và 2 lần thức ăn nhân tạo. Kết quả nghiên cứu qua 3 đợt ương cho thấy các yếu tố môi trường, chỉ tiêu biofloc, chỉ tiêu vi sinh đều nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh phát triển tốt, chiều dài trung bình PL15 là 9,8 mm, tỷ lệ sống trung bình của PL15 là 58,3 % và năng suất trung bình đạt được 34.944 postlarvae/m3.

Luận án đã xây dựng được qui trình sản xuất giống tôm càng xanh theo công nghệ biofloc và đã ứng dụng 03 đợt tại trại Ngãi Hiệp thuộc Trung tâm giống tỉnh Trà Vinh đạt kết quả rất tốt.

2. Những kết quả mới của luận án

Qua kết quả nghiêm cứu của luận án “Cơ sở khoa học và ứng dụng công nghệ biofloc trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)” đã xác định được những điểm mới sau:

– Đã xác định được vai trò dinh dưỡng của biofloc trong ương ấu trùng tôm càng xanh:

Biofloc có khả năng đồng hóa các loại chất thải hữu cơ chuyển thành sinh khối của vi khuẩn trong thời gian rất ngắn nhằm cải thiện môi trường nước trong ương ấu trùng tôm càng xanh. Các yếu tố: nguồn cacbon, tỷ lệ C/N, chu kỳ bổ sung cacbon, thời điểm bắt đầu bổ sung cacbon, có ảnh hưởng đến quá trình hình thành, phát triển của biofloc, cũng như tỉ lệ sống của ấu trùng. Kết quả các nghiên cứu cho thấy ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc tốt nhất khi bổ sung nguồn cacbon từ đường cát, với tỷ lệ C/N = 17,5, chu kỳ bổ sung 1 lần/ngày, bắt đầu từ giai đoạn 4.

Biofloc có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và trở thành thức ăn cho tôm, giúp giảm lượng thức ăn trong quá trình ương và nâng cao hiệu suất sản xuất. Ứng dụng công nghệ biofloc trong ương ấu trùng tôm càng xanh có thể giảm 20% lượng thức ăn nhân tạo hoặc giảm một lần thức ăn nhân tạo vẫn không ảnh hưởng đến tăng tưởng và tỉ lệ sống của tôm PL15.

– Xây dựng được qui trình ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc và đã chuyển giao 03 đợt cho trại Ngãi Hiệp thuộc Trung tâm giống tỉnh Trà Vinh cho thấy kết quả đạt được tỷ lệ sống của PL15 đạt từ 50 – 60%, năng suất từ 30.000 đến 36.000 postlarvae/m3. Từ đó cho thấy qui trình ương rất ổn định và đang nhân rộng cho các trại sản xuất giống tôm càng xanh tại tỉnh Trà Vinh.

3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Qua kết quả nghiên cứu cung cấp đầy đủ cơ sở khoa học của công nghệ biofloc trong sản xuất giống tôm càng xanh được thể hiện cụ thể như ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc sử dụng nguồn cacbon từ đường cát, tỷ lệ C/N = 17,5, chu kỳ bổ sung đường cát 1 lần/ngày, bắt đầu bổ sung đường cát từ giai đoạn 4 của ấu trùng tôm càng xanh với mật độ ấu trùng tôm càng xanh 60 con/L cho kết quả tốt nhất.

Ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc giảm 20% lượng thức ăn nhân tạo hoặc giảm một lần thức ăn nhân tạo không ảnh hưởng đến tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của tôm PL15.

Xây dựng được qui trình sản xuất giống tôm càng xanh theo công nghệ biofloc và ứng dụng thành công vào qui mô sản xuất tại tỉnh Trà Vinh với kết quả 3 đợt ương tỷ lệ sống trung bình của PL15 là 58,3 % và năng suất trung bình đạt được 34.944 postlarvae/m3.

Cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn để xác định ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh ăn được biofloc

Cần có các nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng công nghệ biofloc cho giai đoạn ương giống và giai đoạn nuôi thương phẩm tôm càng xanh.

Tải tài liệu

1.

Luận án Cơ Sở Khoa Học Và Ứng Dụng Công Nghệ Biofloc Trong Ương Ấu Trùng Tôm Càng Xanh (Macrobrachium Rosenbergii)

.zip
5.53 MB

Có thể bạn quan tâm