NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SỸ
Của NCS: Nguyễn Thúy Giang
Tên luận án: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG, MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ ĐẾN ĐỘ NẶNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA NATRICLORID 3% TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số : 97.20.106
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
2. GS.TS. Nguyễn Ngọc Sáng
Luận án bổ sung đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, các yếu tố nguy cơ tới mức độ nặng, hiệu quả điều trị bằng khí dung Natriclorid 3% ở trẻ em bị VTPQ cấp vào y văn nói chung, góp phần vào chẩn đoán, điều trị và tiên lượng VTPQ cấp, một bệnh cấp cứu thường gặp ở trẻ em . Cụ thể là:
1. Về đặc điểm dịch tễ học lâm sàng:
Bệnh hay gặp ở trẻ trai (66.89%) và ở tuổi từ 6 tới 12 tháng, bệnh nhân vào viện quanh năm nhưng nhiều nhất là tháng 5, tháng 6, tháng 7.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là khò khè (100%), thở nhanh (100%), rút lõm lồng ngực (90,7%), sốt (64,9%). Mức độ nặng theo điểm MCBS (Modified Cincinnati bronchiolitis score) là 21,1%, trung bình (78,9%). Cận lâm sàng: Xquang ngực thẳng hình ảnh ứ khí (70,97%). Ngoài RSV (28,57%) còn gặp Rhinovirus (27,66 %), Adenovirus (11,79%).
2. Về các yếu tố nguy cơ tới mức độ nặng của VTPQ cấp:
‐ Trẻ sống cùng người hút thuốc lá
‐ Trẻ có tuổi thai lúc đẻ dưới 34 tuần
‐ Trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2500g
3. Về kết quả điều trị bằng khí dung Natriclorid 3%
‐ Các triệu chứng khò khè, rút lõm lồng ngực (RLLN), ral rít đều cải thiện hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng và cải thiện tốt hơn rõ rệt ở nhóm bệnh nhân nặng
‐ Điểm MCBS, tần số thở, SpO2, nhịp tim ở nhóm can thiệp cũng được cải thiện tốt hơn so với nhóm chứng và cải thiện tốt hơn rõ rệt ở nhóm bệnh nhân nặng .