THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm Rickettsiaceae tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ương (3/2015 – 3/2018)”
Mã số: 62720153 Chuyên ngành: Truyền Nhiễm và Các bệnh nhiệt đới
Nghiên cứu sinh: VŨ MINH ĐIỀN
Người hướng dẫn:
1. GS. TS. Nguyễn Văn Mùi
2. PGS.TS. Bùi Vũ Huy
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhiễm Rickettsiaceae
– Biểu hiện lâm sàng hay gặp ở bệnh nhân nhiễm Rickettsiaceae là sốt, đau đầu, đau cơ, da xung huyết, xung huyết kết mạc, vết loét và phát ban.
– Biến đổi cận lâm sàng hay gặp ở bệnh nhân nhiễm Rickettsiaceae là tăng enzyme gan AST, ALT, tăng các yếu tố viêm PCT, CRP, hạ natri máu, giảm albumin máu và giảm tiểu cầu.
2. Các loài Rickettsiaceae và kiểu gen gây bệnh sốt cấp tính
– Hai loài Rickettsiaceae được xác định trong nghiên cứu là O. tsutsugamushi (90,85%) và R. typhi (9,15%). Ba kiểu gen của O. tsutsugamushi được xác định là: Karp (46,29%), Kato (29,63%) và Gilliam (24,07%); chúng có liên quan gần gũi về mặt di truyền với các chủng tham chiếu đã được phát hiện và công bố ở miền Trung Việt Nam và các nước trong khu vực.
– Bệnh nhân sốt mò có biến chứng nhiều hơn ở bệnh nhân sốt chuột; vết loét và sưng hạch ngoại vi chỉ gặp ở bệnh nhân sốt mò, không gặp ở bệnh nhân sốt chuột. Bệnh nhân do kiểu gen Karp gặp biến chứng, giảm tiểu cầu, tăng PCT cao hơn kiểu gen Kato và Gilliam.
3. Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng bệnh nặng và tử vong
– Thời gian cắt sốt trung bình của bệnh nhân là 4,19 ± 2,43 ngày; tỷ lệ tử vong là 6,34%. Tất cả các bệnh nhân tử vong đều là bệnh nhân sốt mò.
Tiểu cầu giảm < 50 G/l, qSOFA ≥ 2 điểm và APACHE II ≥ 10 điểm là các yếu tố có liên quan độc lập với suy đa tạng. Điểm qSOFA ≥ 2 và suy đa tạng là các yếu tố tiên lượng độc lập tử vong ở bệnh nhân nhiễm Rickettsiaceae.