Luận án Đặc điểm ngôn ngữ trong dân ca Tày Lưu VIP

Luận án Đặc điểm ngôn ngữ trong dân ca Tày

Danh mục: , Người đăng: Minh Tính 2 Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 11 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài luận án tiến sĩ: Đặc điểm ngôn ngữ trong dân ca Tày

Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã số: 9220102

Họ và tên NCS: Lê Thị Như Nguyệt

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Tạ Văn Thông; PGS. TS Nguyễn Văn Lộc

Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Sư phạm

Cơ sở đào tạo: Đại học Thái Nguyên

NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Luận án đã làm rõ các cơ sở lí thuyết và thực tế nghiên cứu ngôn ngữ dân ca Tày: lí thuyết về văn bản, ngữ nghĩa; ngôn ngữ trong Thi pháp học; lí thuyết giao tiếp và hội thoại; lí thuyết về văn hóa, bản sắc văn hóa và biểu tượng; dân tộc Tày, tiếng Tày và vốn dân ca Tày…

2. Luận án đã miêu tả đặc điểm hình thức của dân ca Tày: kết cầu, thể, vần, nhịp. Đã đi đến những nhận xét: Theo quan hệ thứ bậc (bao hàm), các cuộc hát, chặng hát, khúc hát, lời hát, đoạn hát và câu hát trong dân ca Tày được xếp đặt theo lớp lang và chịu sự chi phối của những khuôn thức nhất định, có liên quan đến loại dân ca, tuy nhiên, các khuôn thức này vẫn dành chỗ cho sự ứng tác sáng tạo của chủ thể diễn xướng; Theo quan hệ kế tiếp (sự sắp xếp theo tương quan ngang bằng, lần lượt theo thời gian trong một bậc của văn bản dân ca), cấu trúc trong khúc hát được tạo nên do các lời hát: một chiều, đối đáp, trung gian. Cấu trúc một chiều được sử dụng phổ biến trong then. Cầu trúc đồi đáp được sử dụng trong lượn và quan lang. Cấu trúc trung gian chỉ sử dụng trong then, không thấy xuất hiện trong lượn, quan lang. Cầu trúc trong lời hát: một đoạn, hai đoạn, ba đoạn. Cấu trúc ba đoạn được sử dụng trong cả ba loại: then, quan lang, lượn. Then chỉ dùng cấu trúc ba đoạn để xây dựng văn bản; cấu trúc một đoạn được sử dụng duy nhất trong lượn; cấu trúc hai đoạn được sử dụng trong lượn, quan lang. Dân ca Tày có hai thể: thể 7 tiếng, thể hỗn hợp; Chủ yếu gieo vần lưng trong cả hai thế: 7 tiếng, hỗn hợp, hiếm khi gặp vẫn chân (chỉ gặp một số ít lời hát trong lượn); Gieo vần và hiệp vẫn giữa các thể có sự chuyển đổi rất linh hoạt, tạo nên sự mềm dẻo, uyển chuyển phù hợp âm nhạc và với cách diễn đạt của từng loại dân ca; Cách ngắt nhịp theo ngữ nghĩa và ngữ âm, có nhịp chẵn và nhịp lẻ.

3. Luận án đã chỉ ra đặc điểm ngữ nghĩa của dân ca Tày: chủ đề, trường nghĩa, các biểu tượng… Xác định được chủ đề của 3 tiểu loại dân ca (lượn: giao duyên, quan lang: gá nghĩa thông gia, then: thỉnh cầu). Các từ ngữ trong dân ca Tày thuộc 6 trường: người và lực lượng siêu nhiên, động vật và thực vật, sự vật vô sinh của thế giới tự nhiên, đồ vật, thời gian, sự vật hiện tượng khác. Những biểu tượng thường gặp trong dân ca Tày giúp kể về những chặng đường phần đầu tới hạnh phúc và những ước vọng của những thế hệ người dân Tày, gồm: nhóm biểu tượng “vẻ đẹp, ước vọng” và nhóm biểu tượng “khó khăn, thử thách”.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đặc điểm ngôn ngữ trong dân ca Tày

.zip
7.02 MB

Có thể bạn quan tâm