Luận án Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế Lưu VIP

Luận án Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 0 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN

Tên luận án: Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế.

Ngành: Nuôi trồng nuôi sản                   Mã ngành: 62 62 03 01

Nghiên cứu sinh: Võ Điều

Người hướng dẫn chính: Ts. Trần Văn Việt

Người hướng dẫn phụ: PGs.Ts. Trần Đắc Định

Nơi đăng ký: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt luận án

Cá tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) và cá tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera) là hai loài cá nước ngọt có kích thước nhỏ, không có giá trị về thực phẩm nhưng được đánh giá có giá trị về nuôi cảnh cao. Tuy là những loài rất được ưa chuộng trong nuôi cảnh nhưng hiện nay các nghiên cứu về hai loài cá này còn rất ít. Với mục đích góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về đặc điểm sinh học cũng như xây dựng quy trình sinh sản, nuôi hai loài cá tỳ bà bướm hổ và tỳ bà bướm đốm, đề tài nghiên cứu “Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế” đã được thực hiện. Đề tài thực hiện từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2018 tại tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 2 nội dung chính: (i) Nghiên cứu đặc điểm sinh học hai loài cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.): xác định thành phần loài, đặc điểm hình thái, mô tả nhận dạng, đặc điểm di truyền (DNA mã vạch), đặc điểm phân bố và môi trường sống tự nhiên, đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng và đặc điểm sinh sản; (ii) Thử nghiệm sinh sản và nuôi dưỡng hai loài cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.): thử nghiệm sinh sản và thử nghiệm nuôi dưỡng.

Kết quả đề tài đã xác định được hai loài thuộc giống tỳ bà bướm phân bố ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là cá tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) và cá tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera). Cả hai loài cá nghiên cứu đều có kiểu miệng dưới hình vòng cung, không có răng, môi tạo thành viền sừng, lược mang thưa và mềm, thực quản ngắn và mỏng, dạ dày rõ ràng, ruột cuộn thành nhiều vòng và dài hơn chiều dài thân. Tỷ lệ chiều dài ruột/thân trung bình của cá tỳ bà bướm hổ bằng 1,95±0,36 và cá tỳ bà bướm đốm bằng 2,28±0,38. Tỷ lệ này có xu hướng tăng theo chiều dài thân. Độ no và hệ số sinh trắc dạ dày của hai loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu đều có sự biến động theo nhóm kích thước và thời gian. Độ no bậc 3, 4 của cả hai loài đều đạt tỷ lệ cao vào thời điểm đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Thành phần thức ăn chủ yếu trong ống tiêu hóa của cá tỳ bà bướm đốm và cá tỳ bà bướm hổ là các loài vi tảo, trong đó ngành tảo silic chiếm ưu thế.

Tỷ lệ cá cái trung bình trong quần đàn cao hơn cá đực ở cả hai loài cá nghiên cứu. Độ béo Fulton và Clark có sự biến động qua các tháng trong năm. Mức độ thành thục của cá tỳ bà bướm đốm đạt cao nhất từ tháng 2-3 và cá tỳ bà bướm hổ cao nhất từ tháng 4-6 ở cả cá đực và cá cái. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình ở cá tỳ bà bướm hổ đạt 311,21±149,41 trứng (cá có khối lượng trung bình 3,03±0,92 g) và cá tỳ bà bướm đốm đạt 655,13±431,48 trứng (cá có khối lượng trung bình 5,48±2,27); sức sinh sản tương đối cá tỳ bà bướm hổ đạt 102,97±36,24 trứng/g và tỳ bà bướm đốm đạt 116,90±44,48 trứng/g. Hệ số thành thục của cá tỳ bà bướm hổ cái đạt cao nhất vào tháng 5 (7,18%) và thấp nhất vào tháng 8 (2,25%); cá tỳ bà bướm đốm đạt cao nhất vào tháng 2 (6,63%) và thấp nhất vào tháng 10 (3,00%). Kích thước sinh sản lần đầu của cá tỳ bà bướm hổ đực là 45,04 mm và cá cái là 44,39 mm; tỳ bà bướm đốm đực là 55,88 mm và cá tỳ bà bướm đốm cái là 54,78mm.

Cá tỳ bà bướm hổ và cá tỳ bà bướm đốm có tập tính đẻ trứng bám đá. Trứng nở sau 26 giờ (tính từ thời điểm đẻ trứng) và cá bột hết noãn hoàng sau khoảng 58 giờ (tính từ lúc trứng nở). Có thể sử dụng kích dục tố LH-RHA3 (liều tiêm 100, 150 và 200 µg/kg cá) và sốc nhiệt để kích cá tỳ bà bướm hổ sinh sản. Kích dục tố LH-RHA3 cũng có tác dụng kích thích cá tỳ bà bướm đốm sinh sản ở liều tiêm 150 µg/kg cá và 200 µg/kg cá.

Cá tỳ bà bướm đốm tăng nhanh về chiều dài trong giai đoạn 10-20 ngày tuổi và tăng nhanh về khối lượng trong giai đoạn 30-60 ngày tuổi. Cá tỳ bà bướm hổ tăng nhanh về cả chiều dài và khối lượng trong giai đoạn 20-30 ngày tuổi. Cả cá tỳ bà bướm hổ và cá tỳ bà bướm đốm đều thích nghi tốt với thức ăn công nghiệp và tảo Spirulina khô. Cá có thể sinh trưởng trong môi trường nuôi có dòng chảy và lọc nước, nhiệt độ 26 oC đến 29 oC.

2. Những điểm mới của luận án

– Định danh hai loài cá tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) và tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera) ở Việt Nam bằng DNA mã vạch. Thống nhất và xác định rõ tên khoa học của cá tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera).

– Là nghiên cứu đầy đủ đầu tiên về đặc điểm sinh học của cá tỳ bà bướm đốm và cá tỳ bà bướm hổ, bao gồm: đặc điểm hình thái phân loại, môi trường sống, đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản, sinh trưởng và biến động quần thể.

– Thử nghiệm kích thích sinh sản thành công cá tỳ bà bướm hổ và cá tỳ bà bướm đốm bằng kích dục tố RH-LHA3. Kích thích sinh sản thành công bằng sốc nhiệt độ đối với cá tỳ bà bướm hổ.

– Thử nghiệm nuôi dưỡng và xác định được tốc độ tăng trưởng hai loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu giai đoạn 10-60 ngày tuổi. Bước đầu xác định được một số điều kiện nuôi thích hợp với cá tỳ bà bướm đốm và cá tỳ bà bướm hổ trong điều kiện nuôi nhân tạo.

3. Những đóng góp của luận án

Luận án cung cấp các thông tin về môi trường sống, dinh dưỡng, sinh trưởng và biến động quần thể, sinh sản của hai loài cá tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera) và và tỳ bà bướm hổ (Sewellia loneolata), góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về hai loài cá này.

Trong sản xuất, các kết quả về thành phần thức ăn (thức ăn chính là các loài vi tảo), môi trường sống (vùng nước chảy, hàm lượng oxy hòa tan cao, nền đáy đá sỏi, …) của hai loài cá tỳ bà bướm đốm và tỳ bà bướm hổ góp phần xây dựng quy trình nuôi hai loài cá này. Ngoài ra, các thông tin về mùa vụ sinh sản, các kết quả thử nghiệm sinh sản, ương nuôi cá con giai đoạn 10-60 ngày tuổi là tiền đề xây dựng quy trình sinh sản hai loài cá này trong thời gian tới.

4. Đề xuất về nuôi và sinh sản

Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi cảnh hai loài cá tỳ bà bướm hổ và tỳ bà bướm đốm. Hình thức nuôi cảnh có dòng chảy và lọc nước phù hợp với hai loài cá này. Nhiệt độ phù hợp cho nuôi cảnh cá tỳ bà bướm hổ và tỳ bà bướm đốm là nhỏ hơn hoặc bằng 29 oC.

Có thể sử dụng kích dục tố LH-RHA3 kết hợp với DOM để kích thích sinh sản cá tỳ bà bướm hổ (ở liều tiêm 100, 150 và 200 µg/kg cá) và tỳ bà bướm đốm (ở liều tiêm 150 và 200 µg/kg cá). Có thể sử dụng biện pháp nâng nhiệt độ để kích thích sinh sản cá tỳ bà bướm hổ.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế

.zip
6.24 MB

Có thể bạn quan tâm