TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài luận án tiến sĩ: Đặc điểm sinh trưởng và mối tương quan đa hình gen POU1F1 với tính trạng sinh trưởng của dê địa phương Định Hóa.
Ngành: Chăn nuôi Mã số: 9.62.01.05
Họ và tên NCS: Nguyễn Thị Minh Thuận Khóa đào tạo: 2016 – 2019
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Văn Phùng
2. TS. Phạm Bằng Phương
Cơ sở đào tạo: Trường đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã có những kết luận về những kết quả mới như sau:
1, Kết quả phân tích đa hình gen POU1F1 bằng enzyme DdeI cho thấy có 2 kiểu gen D1D1 và D1D2, trong đó kiểu gen D1D1 chiếm tỷ lệ 75,30%, kiểu gen D1D2 chiếm 24,70%. Tần số allele D1 là 0,875, của allele D2 là 0,125. Đây là kết quả lần đầu tiên phân tích đa hình gen POU1F1 trên dê địa phương ở Việt Nam.
2, Phân tích mối tương quan đa hình đoạn gen POU1F1 và khả năng sinh trưởng cho thấy, dê mang kiểu gen D1D1 có khối lượng cao hơn so với dê mang kiểu gen D1D2, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
3, Việc kết hợp giữa lựa chọn những cá thể dê có kiểu gen D1D1 và bổ sung thức ăn tinh đã cải thiện được khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của dê Định Hóa. Trong đó, những dê được bổ sung thức ăn tinh ở mức cao hơn sinh trưởng cao hơn và cao nhất ở những dê có kiểu gen D1D1 của gen POU1F1 được bổ sung 30% thức ăn tinh tính theo lượng vật chất khô của khẩu phần, thấp nhất là những dê có kiểu gen D1D2 và không được bổ sung thức ăn tinh.
Như vậy, khi được nuôi với khẩu phần giàu dinh dưỡng hơn (bổ sung 30% thức ăn tinh tính theo lượng vật chất khô của khẩu phần) thì những cá thể dê mang kiểu gen D1D1 có khả năng sinh trưởng cao hơn dê mang kiểu gen D1D2. Điều này có ý nghĩa trong thực tiễn là chọn các cá thể dê mang kiểu gen D1D1 nuôi với khẩu phần giàu dinh dưỡng sẽ cho tốc độ sinh trưởng cao hơn so với dê mang kiểu gen D1D2, giúp cho người dân tăng thu nhập khi nuôi dê Định Hóa.
4, Các cá thể dê mang kiểu gen D1D1 có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao hơn những dê mang kiểu gen D1D2 khi được bổ sung thức ăn tinh ở mức 15 và 30% tính theo vật chất khô của khẩu phần.
5, Tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh của dê ở nghiệm thức D130 (dê mang kiểu gen D1D1 và bổ sung 30% thức ăn) so với nghiệm thức D10, D20 và D215 (dê mang D1D1 và D1D2 nhưng không bổ sung thức ăn và dê mang kiểu gen D1D2 có bổ sung 15% thức ăn) là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Như vậy, khi được bổ sung thức ăn tinh ở mức 30% (tính theo vật chất khô của khẩu phần) thì các cá thể dê mang kiểu gen D1D1 có tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh cao hơn so với dê ở nghiệm thức D10, D20 và D215 (dê mang D1D1 và D1D2 nhưng không bổ sung thức ăn và dê mang kiểu gen D1D2 có bổ sung 15% thức ăn)
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TỄN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
* Khả năng ứng dụng trong thực tiễn
Đánh giá được mối tương quan của kiểu gen của gen POU1F1 đến khả năng sinh trưởng của dê Định Hóa, từ đó giúp các nhà khoa học nghiên cứu về giống định hướng được chiến lược khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa phục vụ công tác bảo tồn.
Đánh giá được ảnh hưởng của kiểu gen của gen POU1F1 và thức ăn bổ sung đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của dê Định Hóa, là cơ sở để khuyến cáo người dân ứng dụng vào thực tế chăn nuôi, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi dê, thực hiện tốt chiến lược bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa.
* Những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu:
Tiếp tục nghiên cứu thêm về các gen khác có mối tương quan với khả năng sinh trưởng của dê.