THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Đề tài luận án: “Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư từ năm 2005 đến năm 2015″.
Ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 9229015
Họ và tên Nghiên cứu sinh: Nguyễn Trung Dũng
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Nguyễn Văn Sự
2. PGS. TS Trần Đình Thắng
Cơ sở đào tạo: Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng
TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
1. Luận án đã luận giải làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư từ năm 2005 đến năm 2015, gồm tình hình thế giới, trong nước; chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về về xây dựng môi trường đầu tư; điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng xây dựng môi trường đầu tư ở thành phố Hải Phòng.
2. Luận án đã hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư từ năm 2005 đến năm 2015. Về chủ trương, đã làm rõ quan điểm, phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp. Về chỉ đạo, đã làm rõ nội dung về đổi mới cơ chế chính sách, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư; cải cách hành chính tạo thuận lợi, minh bạch cho hoạt động đầu tư; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; phát triển nguồn nhân lực.
3. Nêu bật những ưu điểm, hạn chế từ sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư từ năm 2005 đến năm 2015, chỉ rõ các nguyên nhân; trên cơ sở đó, đúc kết bốn kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng vào quá trình xây dựng, cải thiện môi trường đầu tư ở thành phố Hải Phòng nói riêng và các tỉnh, thành khác ở Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay: Một là, chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng môi trường đầu tư; Hai là, gắn kết chặt chẽ giữa công tác quy hoạch với việc đổi mới cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư; Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; Bốn là, chú trọng cải cách hành chính, bảo đảm tính minh bạch và nâng cao chất lượng thực thi công vụ.