Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm Lưu

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án: ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ ACID AMIN TRONG KHẨU PHÂN LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ ÁC ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM.

Chuyên ngành: Chăn nuôi                                    Mã số: 62 62 01 05

Họ tên nghiên cứu sinh: Trương Văn Phước

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung – Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Lưu Hữu Mãnh.

Cơ sở đào tạo: Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.

1. Tóm tắt nội dung luận án

Đề tài được thực hiện trên bốn nội dung gồm có năm thí nghiệm (TN) để đánh giá ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng và sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng.

TN 1 và 2 xác định thành phần hóa học (TPHH), tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (TLTHDC), giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) và hiệu chỉnh nitơ (AMEn) của 17 thực liệu trên gà Ác đẻ. Thực liệu được chia là 2 nhóm, thức ăn năng lượng (TĂNL) và bổ sung protein. Bắp có TLTH chất khô (DMD), chất hữu cơ (OMD) và nitơ tích lũy (NR) cao nhất, kế đến là tấm. Các loại khô dầu (KD) như KD cải, KD cọ và KD dừa có DMD, OMD và NR thấp hơn KD nành. Bắp có giá trị AME và AMEn cao nhất và thấp nhất là cám mì viên. Đối với nhóm protein, bột cá có 65% protein có AMEn cao nhất và thấp nhất là KD cọ; AMEn có quan hệ cao với DMD, OMD và TPHH của chúng. Đối với thức ăn protein động vật, AMEn có tương quan thuận với DMD, nhưng nghịch với hàm lượng tro. Đối với nhóm KD, quan hệ tuyến tính giữa AMEn với thành phần hóa học rất cao. Đối với thức ăn năng lượng, AMEn có quan hệ rất cao với DMD và OMD.

TN 3 đánh giá ảnh hưởng các mức AMEn và CP trong KP lên năng suất sinh sản của gà mái Ác, được bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố, nhân tố 1 là 3 mức độ AMEn (2750, 2850 và 2950), nhân tố 2 là 3 mức protein (16, 17 và 18%). Lượng ăn vào (LĂV) hàng ngày của gà giảm có ý nghĩa khi mức AMEn tăng từ 2750 lên 2950 kcal/kg, nhưng không ảnh hưởng lên tỷ lệ đẻ trứng (TLĐ), sản lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) của gà. Các mức CP không ảnh hưởng lên LĂV, khối lượng trứng/ngày (KLT/ngày) và HSCHTĂ của gà. Có sự tương tác giữa AMEn*CP lên LĂV, TLĐ, KLT/ngày và HSCHTĂ. TLĐ tương tự nhau ở gà nuôi các KP có mức AMEn và CP là 2750*17, 2850*17 và 2950*18. Đơn vị Haugh và chỉ số lòng trắng cao hơn ở KP có AMEn 2750 and 2850 kcal/kg. Protein KP không ảnh hưởng lên chất lượng trứng. Kết quả TN chỉ rằng, KP có mức AMEn 2750 kcal/kg và CP 17% đảm bảo được năng suất trứng, tăng TLTH và tích lũy, giảm nitơ bài thải.

TN 4 được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của các tỷ số khác nhau giữa lysine (Lys, mg) và AMEn (kcal/kg) lên năng suất sinh sản, hiệu quả sử dụng nitơ, các chỉ tiêu sinh hóa máu, chất lượng trứng và chi phí để sản xuất một quả trứng. Gà được bố trí theo 2 mô hình nhân tố (AMEn và Lys/AMEn) phân nhánh (nested model), giá trị AMEn lần lượt là 2750 (AMEn1) và 2850 kcal/kg (AMEn2), cả hai nghiệm thức có mức CP là 16% và chứa 6 mức lysine khác nhau để cho 6 tỷ số Lys/AMEn lần lượt là 0,32; 0,35; 0,37; 0,39; 0,41 và 0,43 mg/kcal; có tổng cộng 12 NT. Tỷ số Lys/AMEn đã ảnh hưởng lên số lượng DC và AMEn ăn vào của gà. TLĐ cao nhất và HSCHTĂ thức ăn thấp nhất ở tỷ số Lys/AMEn 0,41 so với các nghiệm thức khác. Gà nuôi KP AMEn1 sản xuất quả trứng lớn hơn mức AMEn2. NR tăng tuyến tính với mức tăng Lys/AMEn KP. Gà nuôi KP có AMEn 2750kcal/kg, 16% CP với tỷ lệ Lys/AMEn bằng 0,41 (1,12% Lys) có TLĐ cao, sản xuất quả trứng to, tích lũy được nhiều nitơ hơn, giảm bài thải acid uric và giảm chi phí sản xuất trứng.

TN 5 đánh giá ảnh hưởng tỷ số các mức acid amin có lưu huỳnh (TSAA) đối với Lysine lên năng suất trứng của gà Ác đẻ trứng. Gà Ác mái được bố trí hoàn toàn ngẩu nhiên với 5 NT. KP cơ sở có 16% protein; AMEn là 2755 kcal; 0.482% Met; 0,925% TSAA (A); 1,12% Lys và tỷ số TSAA: Lys của A là 0,85. Năm khẩu phần thí nghiệm được thiết kế với 2 mức nhỏ hơn A (-10 và – 20%) hoặc 2 mức cao hơn A (+ 10 và + 20%), năm tỷ số lần lượt là 0,762; 0,857; 0,952; 1,047 và 1,142% TSAA. Việc tăng TSAA từ 0,952 lên 1,12% không ảnh hưởng lên thức ăn tiêu thụ của gà và tỷ lệ đẻ trứng, ngược lại giảm TSAA xuống từ 0,857 đến 0,762% dẫn đến giảm KLT, chỉ tiêu này tăng theo quan hệ phi tuyến tính với mức tăng TSAA của KP. Tỷ số TSAA ảnh hưởng lên NR theo quan hệ hàm bậc hai. Gà nuôi KP có mức TSAA là 0,952 và 1,047% tích lũy nhiều nitơ hơn các KP khác. Tỷ số TSAA: Lys 0,85 giúp tăng KLT và tích lũy nhiều nitơ cho gà Ác đẻ. Trong thực tế sản xuất có thể sử dụng các giá trị DMD, OMD hoặc thành phần hóa học của các thực liệu để ước tính AME và AMEn cho gà Ác đẻ trứng. KP có mức AMEn là 2750 kcal/kg, 16% CP, 1,12% lysine và tỷ số TSAA/lysine là 0,85 giảm chi phí chăn nuôi và nitơ bài thải.

2. Những đóng góp mới của đề tài

Đã xác định được tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, ni tơ tích lũy và năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (AMEn) của 17 thực liệu dùng trong khẩu phần thức ăn của gà Ác đẻ trứng.

Xác định được khẩu phần tối ưu dành cho gà Ác đẻ trứng với mức năng lượng trao đổi là 2750 kcal/kg và hàm lượng protein thô là 16%, trong đó tỉ số Lys/ME là 0,41 với Lys chiếm 1,12% trong khẩu phần

Tỷ số TSAA/Lys là 0,85 với mức Met là 0,482% cải thiện được tỷ lệ đẻ, chất lượng trứng và tăng hiệu quả sử dụng nitơ.

3. Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận án

Các kết quả đạt được của đề tài là những số liệu nghiên cứu đầu tiên một cách có hệ thống đi từ đánh giá tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của các thực liệu dùng cho gà Ác đẻ cho đến việc cung cấp các nhu cầu dinh dưỡng về năng lượng, protein, acid amin lysine, các acid amin có lưu huỳnh trong khẩu phần giúp gà Ác đẻ trứng đạt được năng suất tối đa, giảm bài thải nitơ ra môi trường.

Các số liệu trình bày trong luận án đã cung cấp cho người chăn nuôi các phương trình ước tính giá trị năng lượng của các thực liệu; ứng dụng các kết quả nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng để có thể tự phối hợp khẩu phần cho gà Ác đẻ mà không lệ thuộc vào việc phải sử dụng thức ăn công nghiệp.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm

.zip
3.06 MB

Có thể bạn quan tâm