THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Đánh giá điều trị ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn III, IV (M0) bằng Cisplatin – Taxane và 5 FU trước phẫu thuật và/ hoặc xạ trị”
Mã số: 62720155 Chuyên ngành: Tai Mũi Họng
Nghiên cứu sinh: Phùng Thị Hòa
Người hướng dẫn: PGS.TS. Tống Xuân Thắng
Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
1. Luận án thực hiện là đầu tiên trong chuyên ngành tai mũi họng về phối hợp điều trị đa mô thức (HCBTT + phẫu thuật và / hoặc xạ trị).
2. Kết quả nghiên cứu đã cho ra được các số liệu tin cậy về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ HCBTT là 73,2% (đáp ứng hoàn toàn 12,2%; đáp ứng một phần 61,3%). Không đáp ứng là 26,8% (Giữ nguyên 12,2%; Tiến triển 7,3%; Ung thư thứ 2 có 7,3%). Tỷ lệ bảo tồn thanh quản 65,9%. Thay đổi chỉ định phẫu thuật sau HCBTT: Có 27/41 BN từ không có cơ hội phẫu thuật được chuyển về điều trị bảo tồn thanh quản (65,9%). Trong đó có 6 BN về T0 (đã xạ trị bảo tồn), 21 cho phép chỉ định mổ bảo tồn. Đã phẫu thuật 20 bệnh nhân: 15/20BN cắt bỏ khối u kết hợp nạo vét hạch: 3/15BN mổ bảo tồn chiếm 20% (trong đó có1 BN nội soi cắt u bằng laser); 1/15BN cắt bỏ HH-TQ – thực quản và nối hỗng tràng; 11/15BN mổ tiệt căn chiếm 73,3% (có 2 BN có chỉnh hình vạt cơ ngực lớn 13,3%); có 2/15BN phải mở thông dạ dày (nuôi dưỡng); 5/20BN nạo vét hạch đơn thuần. Đã cho 21 BN xin được điều trị xạ trị đơn thuần sau HCBTT.
3.Kết quả nghiên cứu đã đạt được các số liệu về độc tính: có tỷ lệ thấp, ở độ 1, 2 ( giảm huyết sắc tố 61%; bạch cầu 4,9%; tiểu cầu 12,2%). Tác dụng không mong muốn: rối loạn tiêu hóa (4/41BN); suy thận cấp nhẹ (1/41BN).
4. Kết quả nghiên cứu đã cho ra được các số liệu tin cậy về thời gian sống thêm sau HCBTT và phẫu thuật và/ hoặc xạ trị hậu phẫu: Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình: 26,655+2,911 tháng.Thời gian sống thêm của nhóm phẫu thuật (có xạ trị hậu phẫu) là 35 tháng, nhóm xạ trị đơn thuần là 15 tháng. Phân tích hồi qui đa biến có Hệ số R2 = 0,629: (tiên lượng chính xác tới 62,9% dựa vào đáp ứng HCBTT và phương pháp điều trị sau HCBTT). Sống thêm trung bình có đáp ứng HCBTT nhiều hơn không đáp ứng là 7,202 lần. Đáp ứng của HCBTT là yếu tố tiên lượng độc lập.