Luận án Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Lưu Free

Luận án Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 7 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án: Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản                       Mã số: 62620301

Họ tên nghiên cứu sinh: Phạm Công Kỉnh

Họ và tên người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Ngọc Hải

Họ và tên người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Trương Hoàng Minh

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án:

Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2016 thông qua (1) phỏng vấn 91 cơ sở nuôi tôm sú thâm canh, tại 3 tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng và Bến Tre để phân tích và đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh (2) Phân tích và đánh giá các hoạt động liên kết trong sản xuất cũng như hiệu quả kỹ thuật, tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất được khảo sát; (3) xây dựng và theo dõi các mô hình thực nghiệm nuôi tôm sú thâm canh theo các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau: trang trại (TT), công ty (Cty), tổ hợp tác (THT), hộ nông dân (HND) để so sánh, kiểm chứng với kết quả khảo sát; (4) trên cơ sở các kết quả đó, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất, để đề xuất một số giải pháp về sản xuất, quản lý và phát triển nghề nuôi tôm sú thâm canh trong thời gian tới ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).

Kết quả khảo sát về hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh trên địa bàn nghiên cứu cho thấy các mô hình nuôi tôm thương phẩm thâm canh ở Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang, diện tích ao nuôi trung bình 0,43-0,58 ha/ao, mật độ thả giống tôm nuôi là 29,5-36 con/m2, năng suất tôm nuôi đạt từ 5,02-5,51 tấn/ha/vụ và lợi nhuận đạt từ 237-330 triệu đồng/ha/vụ. Đa số cơ sở nuôi đều có lợi nhuận. Bến Tre có diện tích ao nuôi nhỏ nhất và mật độ nuôi là cao nhất, tuy nhiên lợi nhuận ở Kiên Giang cao hơn hai tỉnh còn lại. Tuy vậy, sự khác biệt này hầu hết không có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi bình quân của các cơ sở nuôi tôm là từ 43,7 đến 47,5 tuổi, đây là độ tuổi thích hợp cho việc nuôi tôm thâm canh thương phẩm. Số năm bình quân nuôi tôm ở 3 tỉnh: Sóc Trăng, Bến tre, Kiên Giang lần lược là 9,44; 7,64 và 7,35, thời gian tham gia nuôi như thế thì sẽ có kinh nghiệm nuôi rất tốt và có tác động lớn đến hiệu quả nuôi. Số người trong gia đình tham gia vào nuôi và quản lý ở các cơ sở nuôi từ 4.04 đến 5.20 cũng có ý nghĩa lớn đến hiệu quả sản xuất.

Kết quả khảo sát và phân tích các hình thức sản xuất trong nuôi tôm sú thâm canh cho thấy, hiện có các hình thức chính là (i) Hộ nông dân (HND), (ii) Tổ hợp tác (THT), (iii) Trang trại (TT) và (iv) Công ty (Cty). Hình thức HND và THT chủ yếu là theo qui mô nhỏ lẻ, nhân lực chủ yếu là từ lao động gia đình, trong khi TT và Cty có qui mô lớn, lao động tham gia sản xuát và quản lý từ thuê mướn, có kỹ thuật tốt. Trong khi hệ thống công trình của TT và Cty khá hoàn chỉnh thì các HND và THT có hệ thống công trình đơn giản. Trong quá trình sản xuất, liên kết dọc và liên kết ngang đặc thù cho mỗi hình thức tổ chức sản xuất. Các Cty có liên kết chọn lọc và giới hạn với một số đối tác chính trong một số hoạt động, TT có liên kết khá đa dạng và chặt chẽ trong các hoạt động với các đối tác, THT có năng lực liên kết hoạt động tốt nhưng vẫn cần được tiếp tục hỗ trợ hoạt động để có hiệu quả hơn, trong khi HND liên kết kém nhất trong sản xuất. Phân tích các yếu tố kỹ thuật cho thấy, diện tích bình quân ở hình thức hộ nông dân (HND) (1,36 ha) thấp hơn đáng kể so với các hình thức khác (29,04-45,28 ha), diện tích trung bình ao nuôi không có sự khác biệt đáng kể (0,45-0,59 ha/ao). Mật độ tôm nuôi ở hình thức HND (33,12 con/m2), tổ hợp tác (THT) (36,25 con/m2) và TT (31,57 con/m2) cao hơn hình thức công ty (Cty) (26,88 con/m2). Phân tích hiệu quả sản xuất cho thấy, năng suất tôm nuôi cao nhất ở hình thức TT và Cty, lần lượt là 6,52 tấn/ha/vụ và 6 tấn/ha/vụ. Giá thành sản xuất cao nhất ở hình thức HND (76.100 đồng/kg). Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở hình thức TT (374,7 tr.đ/ha/vụ, 89,2 ± 48%) và Cty (346,8 tr.đ/ha/vụ, 90,1 ± 25,8%) và tỷ suất lợi nhuận thấp nhất là ở hình thức HND (55,6 ± 46,7%).

Kết quả thực nghiệm ở các mô hình nuôi tôm theo các hình thức tổ chức khác nhau tại Bến Tre cho thấy, với các yếu tố kỹ thuật cơ bản tương tự nhau (diện tích ao, mật độ…), sau thời gian nuôi 120-140 ngày, tôm thu hoạch đạt kích cỡ 21,8-26,7 g/con, không khác biệt đáng kể giữa các mô hình. Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ở TT (1,23) thấp hơn so với các hình thức sản xuất còn lại (1,41-1,59). Năng suất tôm nuôi (từ 5,9-7,73 tấn/ha/vụ) không khác biệt giữa các HTSX.. Giá thành tôm ở TT thấp hơn và giá bán cao hơn các hình thức khác. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ở TT và Cty cao hơn HND và THT. Tương tự kết quả khảo sát, các kết quả thực nghiệm ở hình thức TT và Cty có hiệu quả sản xuất và hiệu quả tài chính tốt hơn so với HND và THT. Tuy nhiên, so với kết quả khảo sát, mặc dù năng suất tôm nuôi ở các mô hình thực nghiệm cao hơn, nhưng hiệu quả tài chính thấp hơn so với khảo sát, chủ yếu là do biến động lớn về giá vật liệu đầu vào ở thời điểm bố trí thực nghiệm tăng cao hơn so với thời điểm khảo sát và sản phẩm đầu ra ở thời điểm bố trí thực nghiệm tụt giảm thấp hơn nhiều so với thời điểm khảo sát. Điều này cho thấy giá cả thị trường có quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nuôi.

Nghiên cứu này cũng phân tích sâu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức trong nuôi tôm thâm canh (HND, HTH, TT, CTy), đồng thời đề ra được các giải pháp cho các hình thức tổ chức trên, góp phần vận dụng vào sản xuất và quản lý phát triển nghề nuôi tôm sú thâm canh trong thời gian tới.

Từ khóa: Đồng Bằng Sông Cửu Long, ngành hàng tôm sú, hình thức tổ chức sản xuất, tôm sú Penaeus monodon.

2. Những kết quả mới của luận án:

Đây là công trình nghiên cứu vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn. Những điểm mới quan trọng của luận án là:

– Đánh giá được hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh Bến Tre, Sóc trăng và Kiên Giang.

– Công trình nghiên cứu này, lần đầu tiên phân tích và đánh giá sâu được hiện trạng liên kết dọc và liên kết ngang trong hoạt động sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất nuôi tôm sú thâm canh (Hộ nông dân – HND, Tổ hợp tác – THT, Trang trại – TT và Công ty – CTy). Qua đó, cho thấy liên kết sản xuất là rất quan trọng và mỗi hình thức tổ chức sản xuất có mức độ liên kết khác nhau trong các hoạt động. Trong khi các Cty có liên kết chọn lọc với các đối tác và hạn chế trong các hoạt động, TT có liên kết khá rộng với đối tác và khá toàn diện các mặt, THT có năng lực liên kết, hợp tác tốt, tuy nhiên cần nâng cao hiệu quả hơn nữa, còn HND liên kết rất hạn chế.

– Thông qua khảo sát thực tế và thực hiện các mô hình thực nghiệm, nghiên cứu này lần đầu tiên so sánh, đánh giá được đặc điểm quản lý, đặc điểm kỹ thuật và hiệu quả sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất (Hộ nông dân – HND, Tổ hợp tác – THT, Trang trại – TT và Công ty – CTy), qua đó đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL. Từ đó đề ra giải pháp cụ thể cho phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nuôi tôm sú thâm canh nói riêng và của nghề nuôi tôm biển nói chung.

3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

Nghiên cứu này, cung cấp nhiều thông tin, dẫn liệu khoa học và thực tiễn về nghề nuôi tôm sú thâm canh, đặc biệt là phân tích được hiện trạng các mối liên kết, hiệu quả kỹ thuật và tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất. Nghiên cứu này, đồng thời phân tích sâu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các hình thức tổ chức nuôi tôm sú thâm canh, làm cơ sở để đề xuất được các giải pháp ổn định và phát triển nuôi tôm biển. Các kết quả, kết luận và giải pháp đề xuất sẽ góp phần làm cơ sở cho vận dụng vào thực tế sản xuất đối với người nuôi, quản lý và phát triển nghề nuôi tôm sú. Các kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để tham khảo hữu ích cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập.

(i) Để phát triển ổn định và bền vững nghề nuôi tôm sú thâm canh trong thời gian tới cần có những quy hoạch vùng nuôi, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho tốt, kiểm soát được chất lượng các yếu tố đầu vào (con giống, thức ăn, thuốc và hóa chất), kiểm soát chất lượng sản phẩm nuôi đầu ra cho chặt chẽ hơn.

(ii) Để gia tăng hiệu quả sản xuất của từng HTSX cần tăng cường mối liên kết trong sản xuất (ngang và dọc), nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý của các HTSX nuôi tôm sú thâm canh.

(iii) Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các hoạt động liên kết và quản lý trong sản xuất của các HTSX nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của nghề nuôi tôm sú thâm canh.

(iv) Cần nghiên cứu các mô hình nuôi tôm sú thâm canh kết hợp hay luân canh với các đối tượng nuôi thủy sản khác để hạn chế dịch bệnh, tăng hiệu quả sản xuất và giảm bớt rủi ro cho nghề nuôi tôm trong thời gian tới.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long.

.zip
3.02 MB

Có thể bạn quan tâm