THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên luận án : Đánh giá kết quả chỉnh hình màng nhĩ xương con đồng thời với phẫu thuật khoét chũm tiệt căn.
Họ tên NCS : Nguyễn Hoàng Huy
Chuyên ngành : Tai – Mũi – Họng; Mã số: 62720155
Người hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Tấn Phong
Cơ sở đào tạo : Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án
Đặc điểm lâm sàng:
– Triệu chứng cơ năng thường gặp: nghe kém: 100%, chảy tai: 91%
– Triệu chứng thực thể: thủng nhĩ 62,7% trong đó 85,7% thủng sát xương, xẹp nhĩ gặp 37,3% trong đó 88% xẹp nhĩ độ IV.
– Toàn bộ bệnh nhân nghe kém với PTA trung bình: 49,7 ± 1,407 dB; ABG trung bình: 35,03 ± 1,058 dB
– 52,2% cholesteatoma ở giai đoạn lan tràn
– Tỷ lệ tổn thương xương con 91 %, nhiều nhất là tổn thương 2 xương (46,3%).
Kết quả phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ xương con đồng thời với khoét chũm tiệt căn
– Phẫu thuật CHXC bán phần 62,7%, toàn phần 37,3% trụ dẫn tự thân 74,6%
– Tỷ lệ hốc mổ khô: 6 tháng 89,6%, 12 tháng 96%, 24 tháng 94,1%.
– Tỷ lệ biểu bì hóa hoàn toàn hốc mổ: 6 tháng 88,1%, 12 tháng 96%, 24 tháng 100%.
– Tỷ lệ liền màng nhĩ 6 tháng: 95,5%; 12 tháng 98%, 24 tháng 100%
– Tỷ lệ cholesteatoma tồn dư: 4,8%, không có cholesteatoma tái phát.
– PTA trung bình sau mổ 6 tháng 36,47 dB, 12 tháng 37,33 dB và 24 tháng 37,98 dB thấp hơn PTA trước mổ 49,7 dB; sau 6 tháng (70,1%) có PTA ≤ 40 dB.
– ABG trung bình sau mổ 6 tháng 20,11 dB, 12 tháng 21,7 dB và 24 tháng 22,9 dB thấp hơn ABG trước mổ 35,03 dB; sau mổ 6 tháng 58,2% ABG ≤ 20 dB.
– CHXC bán phần có ABG thấp hơn CHXC toàn phần
– Niêm mạc tai giữa bình thường có PTA thấp hơn niêm mạc tai giữa viêm xơ.
– Tỷ lệ thành công chung khi màng nhĩ liền, hốc mổ khô, ABG ≤ 20 dB sau 6 tháng 55,2%, 12 tháng là 56% và 24 tháng 55,9%.