Luận án Đánh giá kết quả của Imatinib Mesylate trong điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em Lưu

Luận án Đánh giá kết quả của Imatinib Mesylate trong điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Đánh giá kết quả của Imatinib Mesylate trong điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em”.

Chuyên ngành: Huyết học & Truyền máu. Mã số: 62720151

Nghiên cứu sinh: NGUYỄN QUỐC THÀNH. Khóa học: 2016 – 2019.

Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. HUỲNH NGHĨA

2. TS. TRẦN THỊ KIỀU MY

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội.

Những kết luận mới của luận án:

1. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về kết quả điều trị của Imatinib Mesylate trong điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em.

2. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy: Imatinib Mesylate giúp đạt được hiệu quả cao về đáp ứng điều trị, kéo dài thời gian sống với độc tính tối thiểu và mang lại một cuộc sống khỏe mạnh cho bệnh nhi Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn.

– Đáp ứng điều trị: 97,9% bệnh nhân đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn khi điều trị bằng Imatinib Mesylate; tỉ lệ đạt đáp ứng tốt di truyền tế bào là 96,9%; tỉ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn di truyền tế bào là 87,5%; tỉ lệ đạt đáp ứng tốt sinh học phân tử là 78,1%. Qua phân tích đa biến: phân nhóm nguy cơ theo Sokal yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị. Có 18,8% bệnh nhi xảy ra tình trạng kháng thuốc.

– Thời gian sống còn: sau 13 năm, tỉ lệ sống không biến cố là 75,5%, tỉ lệ sống không tiến triển bệnh là 97,6%, tỉ lệ sống toàn bộ là 97,9%. Qua phân tích đa biến, yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống là đạt MMR và nhóm nguy cơ Sokal.

– Độc tính của Imatinib Mesylate thường ở mức độ nhẹ – trung bình và có thể kiểm soát được. Độc tính huyết học thường gặp nhất là giảm tiểu cầu (25%) tiếp theo là giảm bạch cầu hạt (15,6%) và thiếu máu (5,2%). Độc tính không phải huyết học thường gặp nhất là đau khớp (13,6%), co cứng cơ và nôn (9,4%). Có 42,5% trẻ có chiều cao thấp hơn so với chiều cao theo tuổi. Không ghi nhận trường hợp tử vong do thuốc.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá kết quả của Imatinib Mesylate trong điều trị bệnh Bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em

.zip
11.08 MB

Có thể bạn quan tâm