THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: Đánh giá kết quả điều trị bướu Wilms ở trẻ em giai đoạn II – IV bằng chiến lược hóa – phẫu trị
Chuyên ngành: Ngoại thận và Tiết niệu
Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Trường Nhân
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Tấn Sơn
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số: 62720126
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đặc điểm điều trị của nhóm bệnh nhi nghiên cứu
Sau can thiệp hóa trị ban đầu:
Tỉ lệ bướu hoại từ tăng từ 4,7% lên 10,9%. Tỉ lệ bướu vỡ đáp ứng với điều trị bảo tồn giảm từ 9,4% xuống 3,2%. Tỉ lệ xâm lấn quanh thận giảm từ 85,9% xuống 43,8%. Tỉ lệ xâm lấn mạch máu giảm từ 20,3% xuống 6,3%, trong đó tỉ lệ xâm lấn tĩnh mạch chủ dưới giảm từ 4,7% xuống 1,6%. Tỉ lệ di căn hạch rốn thận giảm từ 20,3% xuống 4,7%. Các tổn thương di căn xa đều thoái triên.
Thể tích bướu giảm từ 487,9 ± 365,3 cm³ xuống 206,8 ± 135 cm³ (p<0,001).
Giai đoạn I tăng từ 0% lên 56,3%, giai đoạn II giảm từ 78,1% xuống 37,5%, giai đoạn III giảm từ 18,8% xuống 6,3% và giai đoạn IV giảm từ 3,1% xuống 0% (p = 0,002).
Mức độ đáp ứng hóa trị: Tốt 64,1%, trung bình 25% và kém 10,9%.
2 . Kết quả điều trị bướu Wilms giai đoạn II – IV theo chiến lược hóa – phẫu
Tỉ lệ tái phát là 6,7%. Các trường hợp đều tái phát tại chỗ, trong đó 3 trường hợp tử vong và 1 trường hợp còn sống đến khi kết thúc nghiên cứu.
Tỉ lệ tử vong là 6,7%. 3 trường hợp tử vong do tái phát sau phẫu thuật và không đáp ứng với phác đồ điều trị tái phát, 1 trường hợp tử vong do biến chứng của hóa trị sau phẫu thuật.
Tỉ lệ sống còn không sự kiện là 92,2% với thời gian theo dõi trung bình 46,9 ± 14,6 tháng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
Bướu Wilms nguy cơ cao sẽ có nguy cơ tái phát hoặc tử vong cao gấp 17,3 lần so với nguy cơ thấp và trung bình (p = 0,046).
Bướu Wilms đáp ứng hóa trị kém sẽ có nguy cơ tái phát hoặc tử vong cao gấp 12,7 lần so với đáp ứng hóa trị tốt và trung bình (p = 0,01).
3. Các biến chứng và tác dụng ngoại ý của chiến lược hóa – phẫu
Các tác dụng ngoại ý của hóa trị trước và sau phẫu thuật là viêm da 39,1%, loét miệng 35,9%, giảm bạch cầu hạt 26,6%, sốt không do nhiễm trùng 20,3%. Tất cả tác dụng ngoại ý này đều hồi phục sau điều trị hỗ trợ. Có 1 trường hợp biến chứng tử vong do giảm bạch cầu hạt nặng và suy chức năng gan, thận nặng trong điều trị sau phẫu thuật.
Các tai biến phẫu thuật là chảy máu phải truyền máu 3,1%, tổn thương tĩnh mạch chủ dưới 3,1%, rách cơ hoành trái 1,6%, vỡ bướu lúc mổ 1,6%.