Luận án Đánh giá mật độ xương và sự thay đổi các chất chỉ dấu chuyển hóa xương Osteocalcin, s-CTx trên bệnh nhân cường giáp Lưu

Luận án Đánh giá mật độ xương và sự thay đổi các chất chỉ dấu chuyển hóa xương Osteocalcin, s-CTx trên bệnh nhân cường giáp

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên luận án: “Đánh giá mật độ xương và sự thay đổi các chất chỉ dấu chuyển hóa xương Osteocalcin s-CTx trên bệnh nhân cường giáp”

Chuyên ngành: Nội tiết ; Mã số: 62720145

Họ tên nghiên cứu sinh: Lâm Văn Hoàng

Họ tên người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thy Khuê

Cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Phân tích trên 122 trường hợp Basedow mới chẩn đoán chưa điều trị tại khoa nội tiết bệnh viện

Chợ rẫy trong thời gian từ năm 2010-2012 tuổi từ 20-75, trong đó tỷ lệ nam 27, nữ 95. Khảo sát tỷ lệ loãng xương, sự thay đổi mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi trước và sau 12 tháng điều trị cường giáp. Sự thay đổi của nồng độ osteocalcin, s-CTx ở các thời điểm 3, 6 và 12 tháng, và mối liên hệ giữa hóc môn giáp, osteocalcin, s-CTx với mật độ xương.

Theo chỉ số T-score, tỷ lệ loãng xương, thiếu xương, và bình thường của cột sống thắt lưng trước điều trị lần lượt là 24,6%; 28,7%, và 46,7% . Sau 12 tháng là 16,4%;30,3% và 53,3%. Tỷ lệ loãng xương, thiếu xương, và bình thường của cổ xương đùi trước điều trị 11,5%; 52,5% và 36,8% . Sau 12 tháng lần lượt là 9%;52,5% và 38,5%. Mật độ xương tại cột sống thắt lưng ban đầu trung bình 0,89 ± 0,136 g/cm2 , sau 12 tháng 0,96 ± 0,144 g/cm2 . Độ gia tăng 0,044 ± 0,068 g/cm2 . Mật độ cổ xương đùi ban đầu trung bình 0,779 ± 0,154 g/ cm2 , sau 12 tháng điều trị 0,839 ± 0,165. Độ gia tăng 0,060 ± 0,125 g/cm2 . Nồng độ osteocalcin và s-CTx giảm dần qua quá trình điều trị, osteocalcin trung binh giảm từ 55,7 ± 32,3 ng/ml còn 24,9 ± 11,8 ng/ml; sCTx giảm từ 1161,9 ± 691,8 pg/ml còn 441,83 ± 238,1 pg/ml. Log10(FT3) tương quan với mật độ xương tại cột sống thắt lưng; Log10(TSH) có tương quan với mật độ xương cổ xương đùi trước điều trị. Sau điều trị các mối tương quan này biến mất. Nồng độ FT3 giảm có tương quan tuyến tính với sự gia tăng mật độ xương cột sống thắt lưng. s-CTx tương quan tuyến tính với mật độ xương tại cột sống thắt lưng. FT4 tương quan tuyến tính với osteocalcin. FT3 và FT4 có tương quan tuyến tính với s-CTx.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đánh giá mật độ xương và sự thay đổi các chất chỉ dấu chuyển hóa xương Osteocalcin, s-CTx trên bệnh nhân cường giáp

.zip
1.71 MB

Có thể bạn quan tâm