THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: Đánh giá vai trò phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan
Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62720125
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Công Duy Long.
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS TS. Đỗ Trọng Hải và PGS TS. Nguyễn Hoàng Bắc.
Cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đây là một trong những đề tài đầu tiên nghiên cứu đánh giá vai trò phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan với mẫu nghiên cứu lớn (271 trường hợp), đối tượng nghiên cứu thuần nhất, phẫu thuật bằng kỹ thuật nội soi hoàn toàn, có theo dõi bệnh nhân kéo dài sau mổ để đánh giá tình trạng tái phát, thời gian sống thêm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy PTNS cắt gan là phương pháp khả thi để điều trị các trường hợp UTTBG đơn độc, còn chỉ định cắt gan, với kích thước nhỏ hơn 15 cm (vị trí ở thùy trái), nhỏ hơn 5 cm (vị trí ở thùy phải), có diện cắt không liên quan đến các cấu trúc quan trọng. Với các tiêu chuẩn chọn bệnh như trên, PTNS có thể thực hiện các loại cắt gan đơn giản như cắt phân thùy trái bên, cắt các HPT gan vùng ngoại vi (HPT 2, 3, 4, 5, 6), các loại cắt gan lớn theo giải phẫu (cắt gan phải, trái, cắt gan trung tâm, cắt gan phân thùy trước, phân thùy sau…), với tỷ lệ thành công là 95,9%. PTNS cắt gan thể hiện tính an toàn với tỷ lệ biến chứng chung là 5%, không có tử vong trong thời gian nằm viện. Các biến chứng liên quan đến cắt gan gồm có: chảy máu sau mổ (0,77%), rò mật (0,77%), báng bụng (1,54%). PTNS cắt gan mang tính chất ít xâm hại, giúp BN phục hồi nhanh sau mổ (tự vận động, vệ sinh cá nhân sau mổ khoảng 2,6 ngày) và ra viện sớm (khoảng 6 ngày).
Với các tiêu chuẩn chọn bệnh phù hợp, PTNS cắt gan vẫn đảm bảo được các nguyên tắc điều trị UTTBG, mang đến cho BN kết quả sống thêm sau mổ tương đối tốt. Tỷ lệ diện cắt cách khối u hơn 1 cm đạt 85,8%. Tỷ lệ diện cắt không còn tế bào ung thư đạt 98,8%.
Không có ung thư di căn lỗ đặt trocar hay gieo rắc khoang bụng. PTNS vẫn có thể thực hiện được các loại cắt gan theo giải phẫu nhằm tuân thủ tốt nhất nguyên tắc điều trị UTTBG. Tỷ lệ sống không bệnh ở các thời điểm: 1, 3, 5 năm lần lượt là 79,3%, 56,0% và 46,8%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ ở các thời điểm: 1, 3, 5 năm lần lượt là 96,4%, 78,7% và 77,3%.