TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
A. MỞ ĐẦU:
– Tên tác giả: Lưu Thị Trường Giang
– Tên luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận ở trường trung học phổ thông
– Ngành khoa học của luận án: Lí luận và Phương pháp dạy học văn – tiếng Việt. Mã số: 62.14.01.11
– Tên cơ sở đào tao: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
B. NỘI DUNG:
– Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng dạy học Văn bản nghị luận (VBNL) hiện nay và tiếp thu lí luận về đọc hiểu văn bản, luận án có mục đích đề xuất giải pháp tổ chức dạy học đọc hiểu VBNL nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy học VBNL ở trường Trung học phổ thông (THPT), phát triển ở học sinh (HS) năng lực đọc hiểu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
– Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và giải pháp đổi mới việc dạy học đọc hiểu VBNL ở trường THPT Việt Nam.
– Các phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn sâu: Để nhìn nhận và đánh giá đúng thực tế đáp ứng của nhà trường THPT hiện nay đối với Chương trình phát triển năng lực, tác giả luận án tiến hành quan sát, dự giờ một số tiết đọc hiểu VBNL ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Qua dự giờ thăm lớp, chúng tôi đánh giá hiệu quả PPDH của giáo viên (GV) đối với VBNL. Đây là cơ sở giúp cho việc đề xuất những giải pháp đổi mới dạy học đọc hiểu VBNL ở trường THPT. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng khảo sát bài kiểm tra viết văn nghị luận của HS; đánh giá ưu điểm, hạn chế của các bài viết đó. Những hạn chế trong bài viết của HS phản ánh khá rõ khả năng đọc hiểu VBNL của các em. Vì vậy, từ hạn chế của các bài viết có thể đánh giá thực trạng dạy – học đọc hiểu VBNL của HS, từ đó điều chỉnh ngược trở lại hoạt động dạy – học. Chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn sâu một số GV, cán bộ quản lí giáo dục để đánh giá đúng thực trạng dạy và học VBNL hiện nay. Những kết quả khảo sát này tạo điều kiện cho việc nghiên cứu được hướng đúng.
Thực tế dạy học đọc hiểu VBNL ở trường THPT phần nhiều chịu ảnh hưởng từ Chương trình, Sách giáo khoa (CT, SGK). Do đó, chúng tôi cũng khảo sát CT, SGK Ngữ văn THPT (phần VBNL). Cụ thể, chúng tôi khảo sát số lượng VBNL được chọn đưa vào CT, SGK; đánh giá đặc điểm của những VBNL được lựa chọn nhằm đưa ra những nhận xét về vai trò, vị trí, sự quan tâm với thể văn này trong CT, SGK. Đây cũng là cơ sở để chúng tôi có những đề xuất cho việc đổi mới CT, SGK sau năm 2015.
+ Phương pháp mô hình hóa: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, mô hình có nghĩa rộng là “hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mô tả v.v…) ước lệ của một khách thể (hay một hệ thống các khách thể, các quá trình hoặc hiện tượng)” [110, tr. 932]. Mô hình hóa là “tái hiện những đặc trưng của một khách thể nào đó dựa trên khách thể khác tương tự” [112, tr.933]. Trong luận án này, thuật ngữ mô hình hóa được hiểu là sự tái hiện hoạt động đọc hiểu và dạy học đọc hiểu VBNL thành quy trình có các biện pháp kĩ thuật và bước thực hiện được mô tả bằng sơ đồ hoặc ngôn ngữ súc tích.
Mô hình hóa hoạt động đọc hiểu và dạy – học đọc hiểu VBNL tạo ra những chỉ dẫn có hiệu quả đối với việc đọc hiểu độc lập của HS cũng như việc GV hướng dẫn HS học đọc hiểu.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đây là phương pháp quan trọng nhất để đánh giá mức độ thành công của đề tài luận án. Trên cơ sở mô hình dạy học đọc hiểu đã đề xuất, tác giả luận án tiến hành tổ chức dạy học thực nghiệm và đối chứng nhằm đánh giá tính đúng đắn và tính khả thi của mô hình, điều chỉnh giải pháp nếu cần thiết. Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành với nhiều đối tượng HS thuộc nhiều địa bàn khác nhau. Cách tổ chức thực nghiệm như sau: Thiết kế các giáo án thực nghiệm. Giáo án được biên soạn căn cứ vào hệ thống tri thức đọc hiểu VBNL, mô hình dạy – học đọc hiểu VBNL mà luận án đề xuất, các tri thức về giáo dục, tâm lí, về trình độ nhận thức của HS; Tổ chức dạy – học đọc hiểu ở một số trường THPT; Đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua phiếu đánh giá quá trình dạy học đọc hiểu và kết quả bài kiểm tra thực nghiệm của HS. Sau quá trình thực nghiệm, tác giả luận án sẽ có căn cứ để đánh giá về tính đúng đắn và tính khả thi của mô hình, điều chỉnh giải pháp nếu cần thiết; Đối chiếu kết quả dạy học đọc hiểu VBNL giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhằm đo mức độ biến chuyển do tác động của giải pháp mà luận án đề xuất.