Luận án Điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng xạ phẫu Gamma Knife Lưu Free

Luận án Điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng xạ phẫu Gamma Knife

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: “Điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng xạ phẫu Gamma Knife”

Chuyên ngành: Ngoại – Thần kinh và Sọ não. Mã số:62.72.07.20

Họ và tên nghiên cứu sinh: NGUYỄN THANH BÌNH

Người hướng dẫn chính: PGS TS Trương Văn Việt

Người hướng dẫn phụ: TS Trần Quang Vinh

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Phân tích 401 trường hợp dị dạng động tĩnh mạch não điều trị bằng xạ phẫu Gamma Knife từ tháng 12/2006 – tháng 10/2012 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.Tuổi trung bình là 29 tuổi (6 – 76 tuổi), độ tuổi 21 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất: 54,4%. Nữ/nam: 2/3.

Lý do nhập viện lần lượt là xuất huyết não (68,8%), động kinh (19,5%), nhức đầu (8,1%) và dấu thần kinh khu trú (2,7%). Phần lớn bệnh nhân nhập viện với Glasgow coma scale 13 – 15 điểm chiếm tỷ lệ 87,1%. Đường kính trung bình là 24,3 mm (18,7 mm – 135 cm), nhỏ hơn 3 cm là 62,3% (250/401 trường hợp). Phân loại Spetzler – Martin độ 1, 2,3 chiếm tỷ lệ 94,5%, độ 4 và 5 chiếm 5,5%. Sự tương quan giữa xuất huyết não trước xạ phẫu với động kinh, kích thước, phân loại Spetzler – Martin, động mạch nuôi, tĩnh mạch dẫn lưu có ý nghĩa thống kê. Tương tự, giữa nhóm tuổi và kích thước búi dị dạng.

Tỷ lệ tắc nghẽn chung là 77,2% sau thời gian theo dõi trung bình là 40,1 tháng (21,4 – 72,6 tháng), liều ngoại biên trung bình là 22 Gy (13 – 26 Gy) với thể tích trung bình là 4,1 cm3 (18,7 mm3 – 135 cm3). Thời gian tắc nghẽn trung bình là 12 tháng (10 – 48 tháng). Thời gian tắc nghẽn trước 2 năm, 2 – 3 năm, 3 – 6 năm lần lượt là 60,2%, 76% và 77,2%. Tỷ lệ tắc nghẽn theo Spetzler – Martin độ 1, 2, 3 và 4 lần lượt là 91,6%, 83,6%, 65% và 41%. Bệnh nhân tuổi nhỏ hơn, có tiền sử xuất huyết trước, phân loại Spetzler – Martin nhỏ, liều điều trị cao và kích thước búi dị dạng nhỏ hơn có tỷ lệ tắc nghẽn cao hơn.

Biến chứng xuất huyết não chiếm tỷ lệ 1,7% (7/401 trường hợp). Không thấy tương quan các yếu tố liều điều trị, thể tích điều trị, động mạch nuôi, vị trí, thời gian tắc nghẽn, tắc nghẽn, điều trị trước ảnh hưởng đến xuất huyết sau điều trị. Biến chứng phù não chiếm tỷ lệ 3,4% (13/401 trường hợp) và tạo nang cần phẫu thuật 0,5% (2/401 trường hợp). Kích thước búi dị dạng càng lớn và thời gian tắc nghẽn kéo dài làm gia tăng phù não.

Nhóm bệnh nhân không có tiền sử xuất huyết não có tỷ lệ tắc nghẽn 67,2%, biến chứng xuất huyết não là 0,8% biến chứng phù não 6,4%. Nhóm bệnh nhân có đường kính lớn hơn 3 cm có tỷ lệ tắc nghẽn là 58,6%, biến chứng xuất huyết não 2,8% và biến chứng phù não 6,9%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng xạ phẫu Gamma Knife

.zip
4.28 MB

Có thể bạn quan tâm