THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Đo Áp Lực Nội Sọ Trong Xuất Huyết Não Tự Phát”
Chuyên ngành: Ngoại Thần Kinh – Sọ Não
Mã số: 62720127
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Sĩ Bảo
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: 1. PGS.TS.Võ Tấn Sơn 2. TS.Trần Quang Vinh
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học: Bệnh nhân xuất huyết não tự phát có độ tuổi trung bình là 54,2 tuổi. Nam cao hơn nữ.
Điểm GCS nhập viện trung bình là 8,3 điểm với đa số bệnh nhân nặng GCS 5-8 điểm (72,6%). Hình ảnh CT scan chủ yếu là máu tụ trong não (93,5%). Vị trí xuất huyết não thường gặp nhất là hạch nền, đồi thị (58,1%) và thùy não (51,6%). Đa số bệnh nhâncó thể tích ổ xuất huyết trung bình là 36,9ml, nằm trong vùng chưa thống nhất về chỉ định phẫu thuật.
2. Kết quả điều trị xuất huyết não tự phát có sử dụng phương pháp đo áp lực nội sọ:
Đo áp lực nội sọ bằng catheter sợi quang học trong nhu mô não là một phương pháp đơn giản và an toàn vì không có biến chứng nhiễm trùng hay chảy máu sau đặt, chỉ có 1,6% bị lỗi kỹ thuật.2/3 bệnh nhân trong nghiên cứu được điều trị nội khoa bảo tồn nhờ dựa trên phương pháp theo dõi áp lực nội sọ liên tục. 1/3 bệnh nhân còn lại được điều trị phẫu thuật chủ yếu là mở sọ cổ điển (73,9%). Kết quả GOS ở tháng thứ 6, tỉ lệ hồi phục tốt là 25,8%, tàn tật vừa 40,3% và tỉ lệ tử vong chỉ 3,2%. Áp lực nội sọthường cao nhất vào khoảng 3 ngày đầu tiên (cao nhất ở những bệnh nhân nhóm phẫu thuật là những bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ kháng trị với điều trị nội) vàcó mối tương quan thuận mức độ trung bình giữa áp lực nội sọ trung bình và kết quả GOS. Tiên lượng GOS càng xấu khi giá trịáp lực nội sọ trung bình càng cao. Khi chỉ định và khung thời gian phẫu thuật còn mơ hồ thì tăng áp lực nội sọ là một chỉ số khách quan trong bối cảnh này. Do đó, theo dõi liên tục áp lực nội sọgiúp các bác sĩ lâm sàng có thể chủ động lựa chọn phương pháp điều trị (phẫu thuật hay nội khoa bảo tồn) và thời điểm can thiệp chính xác làm giảm áp lực nội sọ góp phần cải thiện tỉ lệ biến chứng và tử vong. TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 04 năm 2015