Luận án Đối chiếu lâm sàng với phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương Lưu

Luận án Đối chiếu lâm sàng với phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 14 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Đối chiếu lâm sàng với phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương

Chuyên ngành: Ngoại Tiêu hóa ; Mã số: 62 72 01 25

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Hải Nam

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Nguyễn Tiến Quyết

2. PGS.TS. Trịnh Hồng Sơn

Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án: Qua nghiên cứu 176 bệnh nhân CTG đơn thuần được cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2011, chúng tôi rút ra những kết luận sau:

– Đối chiếu lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính trong chấn đoán chấn thương gan: Theo phân độ chấn thương gan của Hiệp hội Phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ năm 1994, chấn thương gan độ I: 1,2%; độ II: 18,1%; độ III: 44,0%; độ IV: 28,3%; độ V: 8,4%; không có tổn thương gan độ VI. Mạch càng nhanh, bụng càng chướng thì mức độ chấn thương gan càng nặng và nguy cơ điều trị bảo tồn thất bại càng cao. Biểu hiện mất máu càng nặng thì mức độ chấn thương gan càng trầm trọng. Xét nghiệm men gan tăng được coi như chất chỉ điểm trong chấn thương gan, men gan tăng tỷ lệ thuận với mức độ chấn thương gan.

Cắt lớp vi tính là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán chấn thương gan với các hình thái tổn thương như đụng dập, tụ máu 97,0%, đường vỡ gan 85,5%, thoát thuốc động mạch 4,8%. Vị trí tổn thương gan hay gặp ở phân thùy sau 52,1%.

Điều trị bảo tồn chiếm tỷ lệ 85,5%. Tỷ lệ điều trị bảo tồn chuyển mổ tỷ lệ thuận với mức độ chấn thương gan.

– Kết quả phẫu thuật: Cắt gan là phương pháp chủ yếu xử lý thương tổn gan (58,8%). Tổn thương tĩnh mạch gan 17,6%, tĩnh mạch chủ dưới 11,8% được khâu tổn thương mạch. Suy đa tạng sau mổ là biến chứng chủ yếu 11,8%. Thời gian nằm viện phẫu thuật trung bình 16,73 ngày với kết quả tốt 52,9%. Biến chứng nặng, tử vong 23,5%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Đối chiếu lâm sàng với phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương

.zip
1.57 MB

Có thể bạn quan tâm