THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Giá trị xét nghiệm Mp1p trong chẩn đoán và dự báo nhiễm nấm Talaromyces marneffei ở bệnh nhân AIDS”
Chuyên ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới Mã số: 9720109
Họ và tên nghiên cứu sinh: VÕ TRIỀU LÝ
Họ và tên người hướng dẫn: PGS. TS. Cao Ngọc Nga – TS. Nguyễn Văn Vĩnh Châu
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu cắt ngang mô tả 533 bệnh nhân HIV/AIDS, TCD4+< 100 tế bào/mm3 kết hợp theo dõi dọc nhóm Mp1p ≥ 0,2 OD nhưng chưa biểu hiện bệnh tại khoa Nhiễm E – Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ 2017 đến 2019.
1. Đặc điểm phân bố nồng độ Mp1p và các yếu tố liên quan đến Mp1p.
Mp1p huyết thanh ≥ 0,2 OD có mật độ phân bố cao nhất ở khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nguyên (ĐNB và TN). Trung vị Mp1p huyết thanh và nước tiểu ở nhóm T.marneffei (Tm) cao hơn nhóm nhiễm trùng cơ hội khác. Các yếu tố liên quan Mp1p huyết thanh (OD) gồm sẩn da, cư ngụ ĐNB và TN, tiểu cầu và TCD4+. Các yếu tố liên quan Mp1p nước tiểu (OD) gồm sẩn da, gan lách to, cư ngụ ĐNB và TN, tiểu cầu và TCD4+.
2. Độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị dự báo nhiễm T.marneffei của xét nghiệm Mp1p huyết thanh và nước tiểu.
Với điểm cắt Mp1p huyết thanh = 0,22 OD, khả năng chẩn đoán đạt độ nhạy 88,6%, độ đặc hiệu 97%, AUC = 0,93. Với điểm cắt Mp1p nước tiểu = 0,6 OD, khả năng chẩn đoán đạt độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 97,2%, AUC = 0,92. 63,6% (14/22) trường hợp Mp1p ≥ 0,2 OD phát triển bệnh hoặc tử vong trong vòng 24 tuần theo dõi với trung vị là 4 (2 – 12) tuần.
3. Mô hình chẩn đoán nhiễm nấm T.marneffei.
Mô hình chẩn đoán Tm khi không thực hiện ELISA Mp1p gồm sẩn da, nơi cư ngụ ĐNB và TN, tiểu cầu với tỉ lệ dự đoán đúng là 68,6%. Mô hình chẩn đoán Tm khi thực hiện ELISA Mp1p gồm ELISA Mp1p, sẩn da, nơi cư ngụ ĐNB và TN và tiểu cầu với tỉ lệ dự đoán đúng là 85,7%.