Luận án Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman và ứng dụng vào mô hình 3-3-1 tiết kiệm Lưu

Luận án Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman và ứng dụng vào mô hình 3-3-1 tiết kiệm

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

Chương 1: Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman

1.1 Khai triển bậc cao trong lý thuyết trường

Một quá trình vật lý hoàn toàn có thể được mô tả đầy đủ bằng ma trận tán xạ hoặc hàm Green toàn phần. Nếu ma trận tán xạ được thể hiện dưới ngôn ngữ toán học là các toán tử thì hàm Green lại thường được biểu thị ở dạng hàm vector, tenxor… Mỗi một phần tử của ma trận tán xạ tương ứng với hàm Green ở cùng bậc nhiễu loạn và cũng chính là một hoặc nhiều giản đồ Feynman cụ thể. Với lý do như vậy, khai triển bậc cao trong lý thuyết trường là việc làm tất yếu để thu được thông tin đầy đủ của một quá trình vật lý.

1.1.1 Ma trận tán xạ

Ma trận tán xạ còn có tên gọi khác: S ma trận (scattering matrix) là trường hợp giới hạn của toán tử tiến triển thời gian khi thời gian tiến tới vô cùng

Mỏng U(t, to),

(1.1)

08–01

trong đó, U(t, to) là toán tử tiến triển thời gian và hàm 4 trong U(t, to) chưa được xác định vì Hamiltonian thực chất lại biểu diễn qua chúng. Do vậy ta phải xây dựng tương tác của các hạt trên ngôn ngữ của các trường tự do. Tức là trong định nghĩa (1.1) ta sử dụng các trường tự do (sóng phẳng) ở trạng thái đầu và cuối.

Kết hợp các điều kiện trên với phương trình Schrodinger, chúng

ta thu ma trận tán xạ với kết quả là: S = Texp[-i/dx Hint(x)]. (1.2)

Ngoài ra, chúng ta còn có cách khác để xây dựng S ma trận chỉ dựa trên ba điều kiện [36]

Điều kiện hiệp biến tương đối tính (relativistic covariance)

S(Lg) = ULS(g)U

(1.3)

Điều kiện nhân quả (causality condition)

(65(9)+(9)) = 0 δ бд(х) бд(у) 0 với x ≤ y (1.4)

Điều kiện unita (unitarity condition)

trong đó:

S+(k)S(k) = 1.

(1.5)

(1.6)

Từ ba điều kiện trên, người ta đã thu được S ma trận

S = Texp[i]dxLint(x)] = TetSint.

Như chúng ta đã biết Hint(x) = -Lint(x) nên S ma trận thu được từ phương pháp này và phương pháp dựa trên phương trình Schrodinger xét ở trên là như nhau. Ma trận tán xạ thực chất là một toán tử và là trường hợp đặc biệt của toán tử tiến triển thời gian. Tiếp theo, chúng ta sẽ tóm tắt lại các tính chất của toán tử tiến triển thời gian.

Tải tài liệu

1.

Luận án Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman và ứng dụng vào mô hình 3-3-1 tiết kiệm

.zip
776.77 KB

Có thể bạn quan tâm