NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Hiện tượng bất thường kỹ thuật trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chuyên ngành: Toán kinh tế Mã số: 9310101 TKT
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Yến MA NCS: NCS38.010TKT
Người hướng dẫn: TS. Hoàng Đức Mạnh và TS. Lê Đức Khánh
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hiện tượng bất thường kỹ thuật là một trong ba nhóm hiện tượng bất thường trên thị trường chứng khoán, hai nhóm còn lại là bất thường niên lịch và bất thường cơ bản. Trong nhóm hiện tượng bất thường kỹ thuật, hiệu ứng momentum là một trong những bất thường phổ biến nhất. Bất thường kỹ thuật là một chủ đề rộng, nên luận án giới hạn trong nghiên cứu hiệu ứng momentum.
Hiệu ứng momentum là hiện tượng tiếp diễn của tỉ suất sinh lời (TSSL), tức là cổ phiếu có TSSL cao hơn/thấp hơn trong thời gian trước có TSSL cao hơn/thấp hơn trong thời gian sau.
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu ứng momentum trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK VN) tiếp cận theo lý thuyết tài chính chuẩn tắc và lý thuyết tài chính hành vi:
Thứ nhất, nghiên cứu hiệu ứng momentum được thực hiện thông qua đo lường, kiểm định, phân tích lợi nhuận của các chiến lược đầu tư và hồi quy Fama-MacBeth. Chiến lược đầu tư được thiết kế dựa trên bản bản chất của hiệu ứng momentum trên TTCK. Các Các chiến lược này bao gồm phân tích danh mục đơn biến và hai biến, đầu tư chiến lược sức mạnh tương đối có trọng số (WRSS).
Thứ hai, nghiên cứu nguyên nhân xuất hiện của hiệu ứng momentum theo hai khía cạnh. Dựa theo lý thuyết tài chính chuẩn tắc, rủi ro là nguyên nhân gây ra hiệu ứng. Dựa theo lý thuyết tài chính hành vi, các mô hình tài chính hành vi về phản ứng chậm và phản ứng thái quá của nhà đầu tư là nguyên nhân xuất hiện của hiệu ứng momentum.
Thứ ba, sử dụng các mô hình định giá và nghiên cứu hai chiến lược phân tích danh mục vẫn chưa đủ để trả lời liệu thị trường có hiệu quả hay không. Phương pháp phân tách lợi nhuận WRSS đánh giá một cách chặt chẽ hơn về nguồn gốc gây nên hiệu ứng momentum và từ đó có thể đưa ra kết luận về dạng hiệu quả của thị trường.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
TTCK VN có hiệu ứng momentum ngắn hạn. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế và dịch Covid xảy ra, thị trường không xuất hiện hiệu ứng momentum. Giai đoạn 2015 – 2019, hiệu ứng momentum mạnh nhất, và nó thúc đẩy hiệu ứng này trên toàn giai đoạn nghiên cứu 2007 – 2/2021.
Các rủi ro truyền thống không giải thích được lợi nhuận momentum. Lợi nhuận là do thiên kiến nhận thức và hành vi của nhà đầu tư. Nhà đầu tư Việt Nam có phản ứng trễ và phản ứng thái quá trong khoảng một năm làm xuất hiện hiệu ứng momentum, sáu tháng tiếp theo diễn ra quá trình đảo ngược để hiệu chỉnh giá. Đồng thời, họ có tâm lý tự tin thái quá khi thị trường tăng giá và kém tự tin khi thị trường giảm giá. Nhà đầu tư Việt Nam có nhiều thành kiến tâm lý hơn so với các nhà đầu tư ở các nước phát triển.
Phân tách lợi nhuận chiến lược WRSS trên TTCK VN khẳng định nguyên nhân chính của hiệu ứng momentum là do hành vi nhà đầu tư, từ đó chứng tỏ TTCK không đạt hiệu quả dạng yếu.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các đề xuất. Thứ nhất, trong thực tế, nhà đầu tư có thể lựa chọn chiến lược momentum, tức là căn cứ vào TSSL của các cổ phiếu trong khoảng thời gian gần đây, mua cổ phiếu có TSSL cao và bán cổ phiếu có TSSL thấp. Có thể kết hợp phân tích trạng thái thị trường và các yếu tố quy mô, giá trị, thanh khoản, hệ số beta, biến động đặc trưng của cổ phiếu. Thứ hai, các cơ quan quản lý cần giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng, hạn chế hành vi thao túng giá cổ phiếu, triển khai hệ thống giao dịch chứng khoán hiện đại, các đối tác bù trừ trung tâm, phát triển nhà đầu tư có tổ chức và thiết lập hệ thống đào tạo cho các nhà đầu tư.