THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số chuyên ngành: 62.34.03.01
Họ và tên nghiên cứu sinh: Phí Thị Kiều Anh
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: 1. GS.TS. Đoàn Xuân Tiên; 2. PGS.TS. Phạm Tiến Hưng
Cơ sở đào tạo: Học viện Tài Chính
Khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới trong nghiên cứu của luận án
Từ các nhận xét trên, NCS cho rằng khoảng trống để NCS nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện là hoàn toàn phù hợp và cần thiết. Chính vì vậy, trong phạm vi luận án này, điểm mới mà NCS muốn đi sâu làm rõ bao gồm:
– Nghiên cứu những đặc điểm đặc trưng của NHTM so với các DN thông thường trong nền kinh tế qua đó chỉ rõ những ảnh hưởng của những đặc điểm này đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM;
– Nghiên cứu những đặc trưng, những điểm khác biệt giữa cuộc kiểm toán BCTC NHTM so với các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thường trên các khía cạnh như mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, quy trình kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán… qua đó luận án tập trung đi sâu khái quát hóa quy trình mẫu để thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC ngân hàng thương mại trên cơ sở rủi ro với đầy đủ các bước công việc và nội dung công việc cần thực hiện;
Nghiên cứu về kiểm toán đối với một số hoạt động kinh doanh đặc thù của NHTM như hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động đầu tư….
– Nghiên cứu việc sử dụng các nền tảng CNTT tại các DNKT để kiểm toán BCTC NHTM, loại khách thể kiểm toán có mức độ ứng dụng công nghệ ở mức độ rất cao trong quản lý rủi ro và lập BCTC.
Từ những điểm mới mà luận án đi sâu nghiên cứu trên đây, luận án đã hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm toán BCTC để vận dụng và xây dựng lý luận về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập thực hiện; phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập thực hiện trên các vấn đề như: Đối tượng, mục tiêu, nội dung, quy trình, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và KSCL hoạt động kiểm toán.