THÔNG TIN VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Đề tài luận án: Hoàn thiện pháp luật thuế môi trường nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện ở Việt Nam
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 9380107
Nghiên cứu sinh: Đặng Kim Phương
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Hồng Hạnh
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Luật Hà Nội
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án có những đóng góp mới sau đây về phương diện lý luận:
Thứ nhất, luận án phân tích, làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thuế môi trường và pháp luật thuế môi trường. Luận án nhận diện và phân tích khái niệm thuế môi trường một cách toàn diện, chỉ ra những đặc điểm của thuế môi trường, nguyên tắc, cấu trúc của thuế môi trường và từ đó phân tích nội hàm và các yếu tố chi phối pháp luật thuế môi trường.
Thứ hai, Luận án đã so sánh thuế môi trường và pháp luật thuế môi trường của Việt Nam với thuế môi trường và pháp luật về thuế môi trường của một số quốc gia, từ đó xác định mức độ tương thích, khác biệt.
Luận án có những đóng góp sau về thực tiễn:
Thứ nhất, luận án xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật thuế môi trường bao gồm tiêu chí về bảo vệ môi trường, tiêu chí hiệu quả kinh tế, tiêu chívề tính đơn giản, tiêu chí về tính ổn định tương đối, tiêu chí về công bằng xã hội. Bên cạnh đó, luận án cũng xác định các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của lĩnh vực pháp luật này.
Thứ hai, Luận án đã nhận diện và phân tích thực trạng của pháp luật về thuế môi trường ở Việt Nam kể cả ở khía cạnh xây dựng lẫn thi hành pháp luật. Luận án chỉ ra các bất cập sau: i) Đối tượng chịu thuế BVMT còn hẹp; Thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc xác định đối tượng chịu thuế chưa phù hợp với Hiến pháp năm 2013; Nhiều quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế BVMT, thuế tài nguyên chưa thống nhất, thiếu đồng bộ với một số lĩnh vực pháp luật chuyên ngành ii) Quy định về căn cứ tính thuế môi trường còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế; Thuế suất thuế BVMT đối với túi ni lông, than, thuốc bảo vệ thực vật chưa hợp lý; Phương thức đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không đạt hiệu quả cao, nhất là ở việc định hướng tiêu dùng, v.v. iii) Thủ tục hành chính thuế môi trường chưa đạt được những kết quả tích cực trong BVMT; Chi phí quản lý thuế rất cao; Tính ổn định của pháp luật quản lý thuế chưa đạt. iv) Việc giám sát, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật thuế môi trường chưa được thực hiện nghiêm, thiếu cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong việc quản lý thu thuế BVMT, thuế tài nguyên.
Thứ ba, luận án chỉ ra các yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật thuế môi trường ở Việt Nam và kiến nghị những giải pháp khắc phục cụ thể để đáp ứng các yêu cầu này, nhất là đối với việc khắc phục những hạn chế, bất cập của lĩnh vực pháp luật này nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thuế môi trường ở Việt Nam.