Luận án Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ điều trị tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi Lưu

Luận án Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ điều trị tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 15 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ điều trị tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi.

Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực

Mã số: 9720104

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Hữu Thành

Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Nguyễn Sinh Hiền

2. PGS.TS. Mai Văn Viện

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

1. Là công trình nghiên cứu thực hiện trên nhóm trẻ dưới 1 tuổi với cỡ mẫu lớn, có thời gian theo dõi tới 3-5 năm, cung cấp số liệu theo dõi khách quan và đa dạng cho đánh giá kết quả sau phẫu thuật. Chính nhờ thế, kết quả nghiên cứu có tính mới, đóng góp những bằng chứng quan trọng cho thực hành trong tương lai. Ngoài việc mô tả và đánh giá kết quả phẫu thuật tứ chứng Fallot – một bệnh tim bẩm sinh phức tạp được thực hiện tại một Bệnh viện tuyến Trung ương như trong các nghiên cứu khác, nghiên cứu này có sự chuyển giao kỹ thuật và ứng dụng tại một bệnh viện tuyến tỉnh. Điều này không chỉ góp phần giảm tải quá tải Bệnh viện tuyến trung ương mà còn làm giảm chi phí, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân ở các địa phương.

2. Nghiên cứu cho thấy có các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu thuật đặc trưng của bệnh tứ chứng Fallot: Triệu chứng tím các mức độ khác nhau (84,3%), cơn tím 40% trong đó cơn ngất chỉ chiếm 7,8%. Bệnh nhân không có triệu chứng thiếu oxy mạn như ngón tay dùi trống, ngồi xổm, biến chứng áp xe não,…Bệnh nhân chủ yếu có mức độ suy tim I và II theo Ross. Tiếng thổi tâm thu ở tất cả bệnh nhân. Trên phim chụp X-quang thấy hình ảnh phổi sáng 48,7%, và tim hình hia 26,1%. Điện tâm đồ 100% nhịp xoang, 39,1% có dày thất phải. Kết quả siêu âm tim cho thấy lỗ thông liên thất lớn với chỉ số TLT/ĐMC ≥ 0,5 chiếm 97,4% và hầu hết ở vị trí quanh màng (98,3%). Kích thước hệ ĐMP cho thấy: Tỷ lệ có giá trị Z vòng van ĐMP dưới -2 là 50,4%; thân ĐMP là 51,3%; nhánh trái và phải ĐMP chỉ là 7,8% và 1,7%. Chênh áp TP – ĐMP trung bình là 83,7±20,8 mmHg. Chỉ số giãn thất phải 0,62 ±0,14

3. Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot: Phẫu thuật tiếp cận qua đường nhĩ phải và động mạch phổi được thực hiện ở tất cả bệnh nhân nghiên cứu. Thời gian cặp ĐMC, THNCT trung bình lần lượt là 73,4 ±22,4 phút và 99,3 ±26,9 phút. Thời gian thở máy trung bình 48,4 ± 69,1 giờ, trong đó thời gian thở máy trước 24 giờ chiếm tỷ lệ 45,2%. Hội chứng cung lượng tim thấp là biến chứng hay gặp 26,1%. Tỷ lệ rối loạn nhịp 9,6% chủ yếu là nhịp nhanh bộ nối, không có trường hợp nào block nhĩ thất hoàn toàn. Tỷ lệ chảy máu sau mổ trong nghiên cứu này là 4,3%, hầu hết được điều trị bằng nội khoa và truyền máu. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ thấp 0,9%. Kết quả trung hạn: hở van ĐMP nặng khi ra viện 10,5%, theo dõi sau 3 năm tăng lên 22,5%. Mở rộng qua vòng van là yếu tố có liên quan đến mức độ hở van ĐMP nặng. Chênh áp tối đa qua van động mạch phổi, chỉ số giãn thất phải có xu hướng giảm dần theo thời gian. Có 1,7% bệnh nhân phải mổ lại, nguyên nhân do hẹp đường ra thất phải tồn lưu tái phát. Không có tử vong trong thời gian theo dõi.

Tải tài liệu

1.

Luận án Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ điều trị tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi

.zip
2.38 MB

Có thể bạn quan tâm