TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Kiến thức, tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp và kết quả một số biện pháp can thiệp 2016 – 2017”.
Chuyên ngành: Quản lý y tế Mã số: 972 08 01
Họ và tên nghiên cứu sinh: Tống Lê Văn
Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Hải
Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y – Bộ Quốc phòng
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
– Đã mô tả được thực trạng kiến thức, tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp: Tỷ lệ có kiến thức đúng đạt thấp (37,21% trả lời đúng ≥ 50% câu hỏi). Biết lựa chọn 5 nhóm thực phẩm nên ăn đạt không cao (69,3%); 8 nhóm nên hạn chế (66,9%) và 4 nhóm không nên ăn (83,1%)… Ăn rau xanh ≥ 5 đơn vị chuẩn/1 ngày thấp (25,0%); ăn quả chín sau bữa ăn chính ≥ 2 giờ đạt tỷ lệ thấp (41,2%). Thực hành tập luyện thể dục hàng ngày chưa cao (89,7%). Sử dụng thuốc đúng trong điều trị chưa cao (84,6%); kiểm tra đường máu tại nhà thấp (45,7%); tái khám định kỳ đúng lịch chưa cao (87,0%). Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị (mức Tốt và Chấp nhận) thấp: Glucose máu lúc đói (24,6%), HbA1c (80,4%), BMI (85,9%), Huyết áp (83,6%), Cholesterol (65,9%), Triglycerid (58,8%), LDL-C (75,2%).
– Kết quả sau can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏe trong sinh hoạt câu lạc bộ đái tháo đường: Tỷ lệ trả lời đúng ≥50% câu hỏi về kiến thức tăng lên rõ rệt (CSHQ = 168,7%). Biết lựa chọn 5 nhóm thực phẩm nên ăn (CSHQ=33,8%); 8 nhóm nên hạn chế (CSHQ=37,5%); 4 nhóm không nên ăn (CSHQ=17,7%). Ăn rau xanh ≥ 5 đơn vị chuẩn/1 ngày tăng rõ rệt (CSHQ=205,6%); ăn quả chín sau bữa ăn chính ≥ 2 giờ tăng (CSHQ=94,7%). Tập luyện thể dục hàng ngày từ > 30 – 60 phút (CSHQ=35,2%). Tuân thủ sử dụng thuốc điều trị (CSHQ=15,8%); Kiểm tra đường máu tại nhà (CSHQ=69,4%); Tái khám định kỳ đúng lịch (CSHQ=11,3%). Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị (mức Tốt và Chấp nhận) với các chỉ số Glucose máu lúc đói, HbA1c, BMI, Huyết áp, Cholesterol, Triglycerid, LDL-C tăng lên rõ rệt đạt tỷ lệ tương ứng là 32,4%; 89,9%; 92,5%; 87,5%; 73,0%; 70,6% và 80,7% (CSHQ đạt từ 2,1 – 31,7%).