MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Vùng lãnh thổ là một phân hệ trong hệ thống các vùng của mỗi quốc gia. Trong số các lý thuyết về phát triển vùng, phân vùng và hoạt động của các vùng lãnh thổ là một nội dung quan trọng đã được các nhà khoa học trên thế giới và kinh tế và xã hội tập trung nghiên cứu. Đó là một đòi hơi khách quan từ thực tiễn nghiên cứu cách thức tổ chức phát triển KT-XH các vùng lãnh thổ. Liên kết vùng lãnh thổ cũng đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học, tuy nhiên còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này nên việc triển khai liên kết vùng côn dân trải, lùng tùng.
Trải qua quá trình phát triển với sự thay đổi về cơ chế quản lý của nhà nước cho phù hợp với xu thế phát triển chung từng bước xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung. bao cấp, Việt Nam cũng đã có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển các vùng. miên, lãnh thổ… được áp dụng trên thực tiễn. Từ quan điểm phát triển đồng đều giữa các vùng miền theo khẩu hiệu như: “đưa miền núi tiến kịp miền xuôi”, “đưa nông thôn theo kịp thành thị rồi đều quan điểm tập trung, ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng trọng điểm, như đã xác định trong Chiến lược Phát triển Kinh từ 308 hội 2001 – 2010 la: xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) với tốc độ tăng trương nhanh nhằm mục tiêu “đóng góp lớn vào tăng trưởng của cả nước” và “lối kéo, hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển”.
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 một lần nữa không định: “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực và tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khu vực còn nhiều khó khăn…”. Để các vùng KTTĐ có thể phát huy sức mạnh tổng thể, năng cao năng lực cạnh tranh cấp vùng thì trước hết phải xây dựng được không gian kinh tế vùng. Từ đó phần bỏ lại sân xuất theo hương chuyên môn hóa hoặc hình thành các vùng sản xuất lớn, tập trung… và liên kết vùng sẽ trở thành nhân tố mới góp phần vào tăng trưởng kinh tế vang. Tuy nhiên, liên kết vùng ở Việt Nam chưa đạt được như kỳ vọng. Theo Hoang Ngọc Phong, o Việt Nam hiện nay đang tồn tại “63 vùng kinh tế”, tương từng với 63 tỉnh, thành. Vì thế, không gian kinh tế vùng bị chia cắt và thu hẹp, nhiều cụm nganh kinh tà (cluster) và sản phẩm thế mạnh mà các tỉnh có lợi thế không được “liên kết với nhau, hoặc lợi thế so sánh của từng tỉnh không được phát huy, mà còn cạnh tranh cục bộ lẫn nhau, dẫn đến chuỗi giá trị ngành hàng bị cắt khúc, đầu tư trùng lắp, tỉnh gia tăng giá trị thấp, suất đầu tư cao do không tận dụng được “lại thể dùng chung” trên cơ sở phân công trong nội bộ vùng và liên vùng.
Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
Về mặt lý luận
Hiện nay, liên kết vùng đã trở thành nhu câu khách quan, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển không chỉ ở các nước phát triển mà cả những nước đang phát triển. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về liên kết vùng, tuy vậy vẫn còn nhiều vấn đề tranh luận cần làm rõ. Luận án đã góp phần luận giải vai trò của liên kết vùng đối với một nước đang phát triên như Việt Nam; vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng thể chế, chính sách liên kết vùng.
Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu và các khu kinh tế, vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm cũng đã có nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thông, đầy đủ về thực trạng liên kết của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Luận án đã cho thấy thực trạng liên kết vùng Vùng KTTĐ Bắc Bộ, những nhân tố tác động đến liên kết Vùng KTTĐ Bắc Bộ, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế liên kết vùng. Qua đó, luận án đã góp phần làm rõ những vẫn đề thực tiễn về liên kết vùng ở mước ta hiện nay.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Và lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về liên kết vùng. làm sáng tỏ nội hàm liên kết nội vùng và ngoại vùng, phân biệt liên kết vùng với các hình thức liên kết khác cũng như nhữững cơ sơ đành gia mức độ liên kết vùng. Những vấn đề lý luận cơ bản và liên kết vùng được hệ thống hóa trong luận án đã góp phần vào nghiên cứu và xây dựng chính sách liên kết phát triển vùng ở nhiều mước trên thế giới. Những lý luận này có thể vận dụng vào nghiên cứu và đề xuất chính sách phát triển vùng ở nước ta trong thời gian tới.
Kết cấu của luận án
Nội dung của luận án gồm phần mở đầu và 4 Chương chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về liên kết vùng
Chương 3: Thực trạng liên kết Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2006-2015
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy liên kết Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2017-2020, tầm nhim đến 2030