Luận án Một số căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp tại tỉnh Bắc Giang, 2004-2017 Lưu

Luận án Một số căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp tại tỉnh Bắc Giang, 2004-2017

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 5 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên luận án: Một số căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp tại tỉnh Bắc Giang, 2004-2017

Chuyên ngành: Vi sinh y học. Mã số: 62.72.01.15

Họ và tên nghiên cứu sinh: Dương Thị Hiển Khóa đào tạo: 34

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

1. GS. TS. Phan Thị Ngà

2. TS. Viên Quang Mai

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

– Trong giai đoạn 2004-2017, tỷ lệ mắc HCVNC tại Bắc Giang là 2,67/100.000 dân. Có 50,84% (302/594) các trường hợp HCVNC đã được xác định được do 4 tác nhân vi rút gây bệnh, đó là vi rút VNNB, vi rút Banna, VRĐR và vi rút Nam Định với tỷ lệ xác định dương tính tương ứng là 13,13%; 20,20%; 18,86% và 4,71%. Trong nghiên cứu này chưa phát hiện được trường hợp nào bị HCVNC do vi rút herpes. Các trường hợp HCVNC do vi rút đường ruột hoặc do vi rút do muỗi truyền gặp chủ yếu trong mùa hè với đỉnh cao của mùa dịch là tháng 6, số mắc cao gặp ở trẻ <15 tuổi. Nghiên cứu cũng chỉ ra, các trường hợp bị VNNB ở Bắc Giang là chưa tiêm phòng vắc xin VNNB, hoặc tiêm vắc xin không đầy đủ, hoặc không tiêm nhắc lại để tăng cường miễn dịch,

– Vi rút VNNB lưu hành tại Bắc Giang gồm có genotype I và III. Chủng vi rút VNNB phân lập 2004 thuộc genotype III và 3 mẫu vi rút VNNB phát hiện từ dịch não tủy bệnh nhân VNNB, 2007 và 2017 đều thuộc genotype I, phân nhóm GI-b. Sự khác biệt về trình tự nucleotide giữa các chủng vi rút VNNB genotype III ở Bắc Giang và các khu vực khác của Việt Nam là 2,5%. Sự khác biệt về trình tự nucleotide giữa các mẫu vi rút VNNB GI tại Bắc Giang với các chủng vi rút VNNB GI khác tại Việt Nam và các chủng GI-b trong khu vựclà 3,5%-6,1% có 8 vị trí thay đổi acid amin với kiểu thay thế không bảo tồn. Phân tích haloptype của ba mẫu vi rút tại 4 vị trí acid amin tương ứng là 123, 209, 227 và 408, cả ba chủng đều có haloptype là NKSS.

– Vi rút đường ruột gây HCVNC được phát hiện ở Bắc Giang, 2004-2017 thuộc về nhóm B. Có 4 typ huyết thanh gây HCVNC phát hiện được là E6, E30, E33 và E4, trong đó E4 là typ vi rút lần đầu tiên được phát hiện ở Việt Nam (2009). Typ E6 và E30 chiếm ưu thế nhất với tỷ lệ lần lượt là 46,7% và 33,3% còn typ E33 là 13,3% và E4 là 6,7%. Typ E30 phát hiện rải rác trong nhiều năm và có độ tương đồng cao với các chủng lưu hành trên thế giới (91,6%-95%). Độ tương đồng của các chủng E6, E33 và E4 so với các chủng cùng typ huyết thanh trên thế giới tương ứng là 89,9%; 85,3% và 87,2%.

Tải tài liệu

1.

Luận án Một số căn nguyên vi rút gây hội chứng viêm não cấp tại tỉnh Bắc Giang, 2004-2017

.zip
4.81 MB

Có thể bạn quan tâm