Luận án Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam Lưu Free

Luận án Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN ĐỂ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên luận án: ” Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam”.

Chuyên ngành: Dịch tễ học. Mã số: 62.72.01.17

Họ và tên nghiên cứu sinh:Hoàng Minh Đức

Họ và tên cán bộ hướng dẫn:

1. PGS. TS. Phan Thị Ngà

2. GS. TS. Vũ Sinh Nam

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1. Xét nghiệm 717 mẫu dịch não tủy của bệnh nhân Hội chứng não cấp (HCNC) nghi ngờ do vi rút (đã loại trừ căn nguyên vi rút VNNB, ECHO 30 và herpes simplex type 1 và type 4 trong số 1.285 mẫu dịch não tủy), tỷ lệ dương tính với kháng nguyên vi rút Banna là 13,83% – 35,83 % tùy từng tỉnh/thành phố. Các trường hợp bị HCNC nghi ngờ do vi rút Banna tập trung chủ yếu trong các tháng 5, 6, 7 và 8; Tỷ lệ dương tính với kháng nguyên vi rút Banna khác nhau theo các nhóm tuổi, thấp nhất là nhóm < 1 tuổi (5,98 %), cao nhất là nhóm ≥ 15 tuổi (28,26%) và ở nam cao hơn ở nữ.

2. Điều tra hồi cứu bệnh án của các trường hợp HCNC được xác định nguyên nhân, kết quả cho thấy triệu chứng thóp phồng, cứng gáy và dấu hiệu Kernig là đặc điểm lâm sàng có thể phân biệt với bệnh nhân HCNC do vi rút ECHO30 và vi rút VNNB. Đặc biệt triệu chứng thóp phồng chỉ có chủ yếu ở bệnh nhân HCNC do Banna vi rút gây ra (23,3%). Thời gian điều trị trung bình của HCNC do vi rút Banna là 13,5 ngày. Tỷ lệ tử vong HCNC do vi rút Banna là 14,6%.

3. Có 46 chủng vi rút Banna được phân lập từ 1.091 mẫu muỗi, xác định 8/21 loài muỗi thu thập được đã phân lập được vi rút Banna, tỷ lệ phân lập được vi rút Banna từ muỗi là 4,22% (46/1.091), dao động trong khoảng 1,61% – 16,67% giữa các khu vực (miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên)

4. Có 5 chủng vi rút Banna phân lập từ người, từ muỗi và từ lợn được giải trình tự vùng gen mã hóa phân đoạn số 12 để đăng ký trong ngân hàng gen quốc tế và đã được cấp mã số là AB773281, AB773282, AB773283, AB773284 và AB773285.

5. Phân tích đặc điểm sinh học phân tử các chủng vi rút Banna phân lập từ người, từ lợn và muỗi ở Việt Nam 2002 – 2005 dựa trên trình tự nucleotide vùng gen số 12, xác định chúng là các chủng vi rút nội địa, không phải là các chủng vi rút xâm nhập.

Tải tài liệu

1.

Luận án Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút Banna tại một số địa phương ở Việt Nam

.zip
9.60 MB

Có thể bạn quan tâm