TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
– Tên luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
– Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101
– Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Hường. Khóa: 2016-2020.
– Họ và tên người hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Văn Ngọc – Trường Đại học Nha Trang.
– Họ và tên người hướng dẫn phụ: TS. Đặng Thanh Sơn – Trường Đại học Kiên Giang.
– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” thực hiện với các mục tiêu: (1) Xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; (2) Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2016-2018; (3) Phân tích các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tổ đền năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; (4) Đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, luận án đã tiếp cận được các mô hình lý thuyết, các nghiên cứu trong và ngoài nước từ đó chọn được phương pháp tiếp cận phù hợp cho luận án. Cụ thể luận án tiếp cận và kế thừa từ các nghiên cứu trước để xác định các tiêu chí đo lường NLCT của DNNVV; tiếp cận mô hình kim cương, kết hợp hai lý thuyết nguồn lực và lý thuyết năng lực để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận án sử dụng đồng thời hai phương pháp nghiên cứu là: định tính và định lượng.
2. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có chất lượng, ý nghĩa khoa học và thực tiễn vì đã đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh DNNVV thông qua 5 tiêu chí đo lường; nghiên cứu sử dụng mô hình kim cương, kết hợp lý thuyết nguồn lực và lý thuyết năng lực vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đồng thời xác định được nhân tố Năng lực thâm nhập thị trường là nhân tố mới bổ sung vào lý thuyết năng lực. Trên cơ sở phân tích, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đôi với từng lĩnh vực hoạt động.
3. Các ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Kết quả luận án đạt được các mục tiêu nghiên cứu sau:
(1) Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với 9 nhân tố ảnh hưởng đến NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là: (1) Năng lực tổ chức, quản lý DN; (2) Năng lực công nghệ và đổi mới; (3) Năng lực marketing; (4) Năng lực sản xuất; (5) Năng lực tài chính; (6) Nguồn nhân lực; (7) Năng lực liên kết và tạo lập các mối quan hệ; (8) Trách nhiệm xã hội; (9) Năng lực thâm nhập thị trường (9.1-Năng lực thâm nhập thị trường trong nước và 9.2 -Năng lực thâm nhập thị trường nước ngoài). Bên cạnh đó, luận án đề xuất 9 giả thuyết nghiên cứu cho mô hình tương ứng với 9 nhân tố ảnh hưởng đến NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
(2) Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2016-2018 thông qua 5 tiêu chí đo lường.
(3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến NLCT của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và được xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là: (1) Nguồn nhân lực (0,255); (2) Năng lực tài chính (0,221); (3) Năng lực thâm nhập thị trường (0,215); (4) Năng lực công nghệ và đối mới (0,181); (5) Năng lực sản xuất (0,161); (6) Năng lực liên kết và tạo lập các mối quan hệ (0,115); (7) Năng lực tổ chức quản lý DN (0,111); (8) Trách nhiệm xã hội (0,110); (9) Năng lực marketing (0,105). Trong 9 nhân tố ảnh hưởng đến NLCT DNNVV thì Nhân tố Năng lực thâm nhập thị trường là nhân tố mới và có mức độ ảnh hưởng ở vị trí thứ 3 trong số 9 nhân tổ được đưa vào mô hình nghiên cứu để kiểm định. Nghiên cứu đã bổ sung thêm thang đo năng lực thâm nhập thị trường vào lý thuyết năng lực của DN. Kết quả kiểm định các biến độc lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 72,5% sự biến thiên của biển phụ thuộc NLCT.
(4) Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang dưới góc độ quản trị DN, dưới góc độ cơ quan quản lý nhà nước và đề xuất hàm ý quản trị đối với từng lĩnh vực hoạt động của DN nhằm nâng cao NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu: (1) Mô hình nghiên cứu giải thích được 72,5% biên thiên của NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chứng tỏ còn những nhân tố khác, những biến quan sát khác về mặt lý thuyết cũng như trên thực tế có thể ảnh hưởng đến NLCT DNNVV nhưng chưa được thể hiện trong mô hình nghiên cứu; (2) Nghiên cứu mới chỉ tiếp cận mô hình kim cương, kết hợp hai lý thuyết là lý thuyết nguồn lực và lý thuyết năng lực vào nghiên cứu NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang mà chưa tiếp cận mô hình, kết hợp các lý thuyết khác. Vì thế, những nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp cận các mô hình, kết hợp các lý thuyết khác vào nghiên cứu NLCT DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và có thể tìm ra các nhân tố khác có khả năng ảnhhưởng đến NLCT DNNVV mà tác giả chưa thể hiện trong mô hình nghiên cứu của mình; (3) Phân tích cấu trúc đa nhóm kiểm định sự khác biệt các mối quan hệ tác động của các nhân tố trong mô hình theo lĩnh vực hoạt động chưa được thực hiện theo nhóm riêng mà phải kết hợp chung gom nhóm đối với DNNVV hoạt động trong lĩnh vực Nông – Lâm – Thuỷ sản do số mẫu của các DN này tương đối ít, không đủ điều kiện để kiểm định. Chính vì vậy, các DN này được gom nhóm chung với các DN hoạt động trong lĩnh vực Công nghiệp – Xây dựng. Vì thế các nghiên cứu tiếp theo có thể tăng số lượng mẫu các DN hoạt động trong lĩnh vực Nông – Lâm – Thuỷ sản để đủ điều kiện kiểm định sự khác biệt giữa các lĩnh vực theo các nhóm riêng mà không cần gom nhóm.