TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Nâng cấp hệ thống phân loại độ phì nhiêu đất FCC làm cơ sở cho đánh giá tiềm năng sử dụng đất lúa và cây trồng cạn tỉnh An Giang
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Mã ngành: 9850103
Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Phương Đài Khóa: 2016 (Đợt 2)
Người hướng dẫn khoa học: PGs. Ts. Lê Văn Khoa
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Hệ thống phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất (FCC) là một hệ thống kỹ thuật phân loại đất, tập trung một cách định lượng vào các đặc tính vật lý và hóa học của đất, điều này là quan trọng đối với việc quản lý độ phì nhiêu đất. Đồng thời, cho phép khuyến cáo cải thiện các điều kiện giới hạn đất cụ thể nhằm quản lý tài nguyên đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
An Giang là địa phương có sản lượng lúa lớn thứ hai cả nước, đồng thời lúa và rau màu được xác định là hai trong ba ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Việc canh tác liên tục ba vụ trong năm cùng với hệ thống đê bao khép kín đã tác động bất lợi đến đặc tính lý hóa và độ phì nhiêu của đất. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây, phần lớn được tiến hành trên phạm vi khá rộng và có tính chất thăm dò, bản đồ khu vực nghiên cứu có tỉ lệ nhỏ (1/250.000) không chi tiết, việc khuyến cáo trực tiếp đến người sử dụng đất vẫn chưa cụ thể đến đặc tính đất của từng tiểu vùng sinh thái. Đồng thời, hệ thống phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất cho canh tác cây trồng cạn cũng như đánh giá phân vùng thích nghi đất đai cũng chưa được nghiên cứu.
Từ thực tiễn trên, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: (i) Nâng cấp hệ thống và phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất (FCC) cho đất canh tác lúa và cây trồng cạn tỉnh An Giang; (ii) Phân vùng thích nghi đất đai theo tự nhiên và theo các điều kiện giới hạn độ phì nhiêu đất; (iii) Đề xuất cải thiện các điều kiện giới hạn về độ phì nhiêu đất trên nhóm đất có vấn đề gồm nhóm đất phù sa (trong đê bao), nhóm đất phèn và nhóm đất cát núi. Phương pháp thực hiện gồm: kế thừa các tài liệu trước đây, thu thập số liệu có liên quan, chuyển đổi từ hệ thống phân loại WRB sang hệ thống phân loại FCC, thực hiện thí nghiệm đồng ruộng, lấy mẫu và phân tích mẫu đất, tính toán và xử lý số liệu, phân loại độ phì nhiêu đất, đánh giá đất đai và xây dựng bản đồ.
Kết quả nghiên cứu đã đề xuất điều chỉnh, bổ sung vào cấu trúc hệ thống cho phù hợp với đặc điểm của tỉnh An Giang. Cụ thể: (1). Độ sâu tầng đất: Lúa (0-20 cm và 20-50 cm), cây trồng cạn (0-20 cm, 20-50 cm và 50-100 cm). (2). Sa cấu đất: Lúa (thịt và sét), cây trồng cạn (cát, thịt và sét). (3). Các điều kiện giới hạn: Các điều kiện giới hạn được bổ sung mới gồm khả năng giữ nước mặt (h), khả năng cung cấp nước (w), khả năng thoát nước (u), khô hạn (d), độ xốp đất (pr). Các điều kiện giới hạn được điều chỉnh hoặc phân cấp chi tiết hơn gồm độ chua đất (a1, a2, a3), carbon hữu cơ (o1, o2), ngập úng (g1++, g2-), xói mòn (l). Như vậy, hệ thống phân loại độ phì nhiêu đất sau khi được nâng cấp: (1) Đối với đất canh tác lúa gồm 10 điều kiện giới hạn (a1, p, k, o1, e, h, g1++, d, f, i) ở độ sâu 0-50 cm, với 2 loại sa cấu gồm thịt và sét. (2) Đối với đất canh tác cây trồng cạn (bắp rau và đậu phộng) gồm 14 điều kiện giới hạn (a2, a3, p, k, o2, e, w, u, pr, l, g2-, d, i, f, f-, c-) ở độ sâu 0-100 cm, với 3 loại sa cấu gồm cát, thịt và sét. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định được 07 loại độ phì nhiêu đất đối với đất canh tác lúa và 05 loại độ phì nhiêu đất đối với đất canh tác cây trồng cạn. Phân vùng thích nghi đất đai theo điều kiện tự nhiên, nghiên cứu đã xác định được 13 vùng thích nghi đất đai. Phân vùng thích nghi đất đai theo các điều kiện giới hạn độ phì nhiêu đất: (1). Độ sâu 0-20 cm, xác định được vùng thích nghi trung bình (S2), vùng kém thích nghi (S3), vùng không thích nghi (N1), đối với đất canh tác lúa và cây trồng cạn (bắp rau, đậu phộng) và vùng không thích nghi (N2) đối với đất canh tác lúa. (2). Độ sâu 20-50 cm, xác định được vùng thích nghi cao (S1), vùng thích nghi trung bình (S2), vùng kém thích nghi (S3), đối với đất canh tác lúa và cây trồng cạn (bắp rau, đậu phộng) và không thích nghi (N2) đối với đất canh tác lúa. (3). Độ sâu 50-100 cm, xác định được vùng thích nghi cao (S1), thích nghi trung bình (S2) và kém thích nghi (S3) đối với cây trồng cạn (bắp rau, đậu phộng). Đề xuất cải thiện các điều kiện giới hạn về độ phì nhiêu đất trên nhóm đất có vấn đề: (1). Nhóm đất phù sa (trong đê bao): Bắp rau (150 N + 30 P2O5 + 50 K2O + 2 tấn/ha phân hữu cơ), Lúa (90 N + 40 P2O5 + 40 K2O + 2 tấn/ha phân hữu cơ; (2). Nhóm đất phèn (hoạt động nhẹ): Lúa (130 N + 40 P2O5 + 110 K2O + 1,5 tấn/ha phân xỉ thép); (3). Nhóm đất cát núi: Đậu phộng (60 N + 60 P2O5 + 45 K2O + 500 kg/ha vôi + 5 tấn/ha phân bò khô + 1 tấn/ha phân compost bã bùn mía), Lúa (65 N + 55 P2O5 + 35 K2O), nên canh tác lúa sau vụ trồng các cây họ đậu.
2. Những kết quả mới của luận án
– Nâng cấp hệ thống phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất phù hợp cho đất canh tác lúa và cây trồng cạn (đậu phộng và bắp rau) tỉnh An Giang. Nghiên cứu đã đề xuất điều chỉnh, bổ sung vào cấu trúc hệ thống cho phù hợp với đặc điểm của tỉnh An Giang. Cụ thể: (1). Độ sâu tầng đất: Lúa (0-20 cm và 20-50 cm), cây trồng cạn (0-20 cm, 20-50 cm và 50-100 cm). (2). Sa cấu đất: Lúa (thịt và sét), cây trồng cạn (cát, thịt và sét). (3). Các điều kiện giới hạn: Các điều kiện giới hạn được bổ sung mới gồm khả năng giữ nước mặt (h), khả năng cung cấp nước (w), khả năng thoát nước (u), khô hạn (d), độ xốp đất (pr). Các điều kiện giới hạn được điều chỉnh hoặc phân cấp chi tiết hơn gồm độ chua đất (a1, a2, a3), carbon hữu cơ (o1, o2), ngập úng (g1++, g2-), xói mòn (l).
– Đánh giá khả năng thích nghi đất đai định tính theo các điều kiện giới hạn độ phì nhiêu đất (dựa trên các đặc tính lý, hóa của đất) trên bản đồ có tỷ lệ lớn, làm cơ sở phân vùng thích nghi đất đai cho đất canh lúa và cây trồng cạn (đậu phộng và bắp rau) tỉnh An Giang.
– Khuyến cáo cung cấp dinh dưỡng phù hợp, thích ứng với độ phì nhiêu đất thực tế của 3 nhóm đất có vấn đề ở tỉnh An Giang cho canh tác lúa và cây trồng cạn (đậu phộng và bắp rau), góp phần tăng năng suất cây trồng và cải thiện độ phì nhiêu đất. Tổ hợp lượng dinh dưỡng vô cơ và hữu cơ cần bón: (1). Nhóm đất phù sa (trong đê bao): Bắp rau (150 N + 30 P2O5 + 50 K2O + 2 tấn/ha phân hữu cơ), Lúa (90 N + 40 P2O5 + 40 K2O + 2 tấn/ha phân hữu cơ. (2). Nhóm đất phèn (hoạt động nhẹ): Lúa (130 N + 40 P2O5 + 110 K2O + 1,5 tấn/ha phân xỉ thép). (3). Nhóm đất cát núi: Đậu phộng (60 N + 60 P2O5 + 45 K2O + 500 kg/ha vôi + 5 tấn/ha phân bò khô + 1 tấn/ha phân compost bã bùn mía), Lúa (65 N + 55 P2O5 + 35 K2O), nên canh tác lúa sau vụ trồng các cây họ đậu.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
– Kết quả đề tài đã đề xuất được hệ thống phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất lúa và cây trồng cạn (đậu phộng và bắp rau) phù hợp cho tỉnh An Giang trên cơ sở nâng cấp hệ thống phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất hiện tại.
– Kết quả hệ thống phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất góp phần làm cơ sở cho đánh giá khả năng thích nghi đất đai cho đất lúa và cây trồng cạn (đậu phộng và bắp rau) cho vùng ĐBSCL cũng như trên cả nước khi có các điều kiện tương đồng.
– Kết quả đề tài sẽ hỗ trợ cho các nhà hoạch định chiến lược chính sách, nhà quản lý quy hoạch, khai thác và sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý trên cơ sở các vùng thích nghi đất đai của tỉnh An Giang.
– Giúp cho các nhà nghiên cứu khoa học và cán bộ làm công tác khuyến nông xác định các điều kiện giới hạn về độ phì nhiêu đất của đất lúa và cây trồng cạn (đậu phộng và bắp rau) tỉnh An Giang, từ đó khuyến cáo chế độ canh tác hợp lý và các giải pháp cải thiện.
– Cần tiếp tục nghiên cứu các đặc tính khác như độ nén dẽ, ngộ độc chất hữu cơ và đặc tính sinh học (m) của đất để đưa vào hệ thống phân loại tiềm năng độ phì nhiêu đất (FCC). Xem xét thêm các loại cây trồng cạn khác ngoài đậu phộng và bắp rau vì mỗi loại cây trồng có yêu cầu sử dụng đất khác nhau. Ngoài ra, cần có nghiên cứu cụ thể việc so sánh tính hiệu quả giữa sử dụng phân bò khô với các loại phân hữu cơ khác trong canh tác cây trồng để có khuyến cáo sử dụng phân bón phù hợp hơn.