Luận án Năng lực cung ứng của doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong chuỗi cung ứng sản phẩm cơ khí Lưu VIP

Luận án Năng lực cung ứng của doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong chuỗi cung ứng sản phẩm cơ khí

Danh mục: , Người đăng: Nhung Cao Nhà xuất bản: , Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 13 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: Năng lực cung ứng của doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong chuỗi cung ứng sản phẩm cơ khí

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

Mã số: 62.34.01.21

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thu Hương

Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Trịnh Minh Châu; TS. Vũ Quang Hùng

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương – Bộ Công thương

Những kết luận mới của luận án:

 Về mặt lý luận: đã xác lập được mô hình nghiên cứu về năng lực cung ứng (NLCU) của doanh nghiệp (DN) công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Việt Nam trong chuỗi cung ứng (CCU) sản phẩm cơ khí (SPCK) gồm 04 nhóm nhân tố về: nguồn lực DN, NLCU, kết quả cung ứng (KQCU) và các đặc điểm của DN ảnh hưởng tới NLCU.

 Về mặt thực tiễn: đánh giá được NLCU thông qua khảo sát 231 DN CNHT Việt Nam cung ứng chủ yếu cho các khách hàng là các nhà lắp ráp, sản xuất trong CCU ngành ô tô và một số CCU SPCK khác như xe máy, điện tử v.v. Cụ thể điểm mới:

– Nguồn lực của DN được đóng góp bởi 03 nguồn lực thành phần là Nguồn lực hữu hình – Nguồn lực vô hình – Nguồn nhân lực với tỷ lệ tương ứng là 24,9% – 51,6% – 23,4%.

– NLCU của DN được hình thành bởi 05 năng lực thành phần là Năng lực logistics đầu vào (21%), Năng lực sản xuất (22,3%), Năng lực logistics đầu ra (18,7%), Năng lực marketing và bán hàng (19,6%), Năng lực dịch vụ (18,4%).

– KQCU của DN được đo lường đồng thời qua 03 tiêu chí: Chất lượng, Giá cả, Giao hàng. Trong 03 tiêu chí này, giá cả được đánh giá là quan trọng nhất với 35,3%; tiếp theo là Giao hàng 33,8% và sau cùng là chất lượng 30,8%.

– Nguồn lực của DN không tác động trực tiếp tới KQCU mà tác động gián tiếp thông qua NLCU. NLCU có tác động trực tiếp, thuận chiều đối với KQCU. Nguồn lực và NLCU đóng góp tỷ lệ vào KQCU tương ứng là 44,81% và 45,89%. Như vậy, muốn có KQCU thì phải có đồng thời nguồn lực và NLCU.

– NLCU của các doanh nghiệp FDI là tốt hơn so với các DN 100% vốn Việt Nam. NLCU của những DN có quy mô lớn hay lâu đời hiện không có sự khác biệt so với các DN có quy mô nhỏ hơn và tuổi đời trẻ hơn.

Tải tài liệu

1.

Luận án Năng lực cung ứng của doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam trong chuỗi cung ứng sản phẩm cơ khí

.zip
3.98 MB

Có thể bạn quan tâm