THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của lưu huỳnh khi sử dụng làm phụ gia cho bê tông nhựa
Ngành : Kỹ thuật Xây dựng Công trình Giao thông
Mã số : 9580205
Chuyên ngành : Xây dựng Đường ô tô và đường thành phố
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thu Trang
Họ và tên cán bộ hướng dẫn:
GS.TS Phạm Huy Khang Trường Đại học Giao thông Vận tải
GS.TS Bùi Xuân Cậy Trường Đại học Giao thông Vận tải
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Giao thông Vận tải.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
1. Bằng thực nghiệm đã chứng minh lưu huỳnh của nhà máy lọc dầu Dung Quất phù hợp ứng dụng làm phụ gia cho bê tông asphalt. Hàm lượng lưu huỳnh tối ưu là 30% theo khối lượng chất kết dính bitum – lưu huỳnh (SBB).
2. Đã nghiên cứu thí nghiệm cấu trúc của lưu huỳnh Dung Quất, thành phần hóa học của chất kết dính SBB, hình thái tồn tại của lưu huỳnh trong SBB.
3. Đã xác định đặc tính của chất kết dính SBB theo hàm lượng lưu huỳnh và ngày tuổi và chỉ ra các chỉ số đều thay đổi đáng kể ở 7 ngày đầu, ổn định sau 14 ngày tuổi và thay đổi theo hướng có lợi đặc biệt khi hàm lượng lưu huỳnh cao (30-40% khối lượng chất kết dính SBB).
4. Kết quả nghiên cứu đã minh chứng sử dụng lưu huỳnh cho bê tông asphalt giảm được nhiệt độ trộn – đầm nén hỗn hợp xuống 20oC. Xác định nhiệt độ trộn và đầm nén phù hợp cho từng hỗn hợp BTAS.
5. Nghiên cứu chứng tỏ BTAS, đặc biệt là BTAS_30/70 có ưu điểm hơn so với BTA12,5 thông thường về cường độ và các chỉ tiêu khai thác như độ ổn định Marshall, mô đun đàn hồi tĩnh, mô đun đàn hồi động, cường độ kéo uốn, khả năng kháng lún vệt bánh xe trong môi trường không khí. Và luận án cũng chỉ ra nhược điểm của BTAS như khả năng kháng nứt và kháng lún vệt bánh xe trong môi trường bão hòa nước giảm so với BTA12,5 thông thường.
6. Đề xuất ngày tuổi để đánh giá đặc tính kỹ thuật của BTAS.
7. Xây dựng được phương trình hồi quy bậc 2 quan hệ giữa độ ổn định, độ dẻo Marshall với các biến hàm lượng lưu huỳnh (S) và ngày tuổi của mẫu, mô đun đàn hồi tĩnh với các biến hàm lượng lưu huỳnh và nhiệt độ.
8. Xây dựng các đường cong chủ |E*| của BTAS_30/70, BTAS_40/60 và BTA ở nhiệt độ tham chiếu 30oC cho phép xác định mô đun động |E*| của BTAS ở nhiệt độ, tần số xác định. Bước đầu chỉ ra khả năng ứng dụng mô hình lưu biến 2S2P1D để mô hình hóa mô đun động |E*| của BTAS.
9. Đề xuất kết cấu áo đường mềm sử dụng BTAS_30/70 cho các tuyến quốc lộ. BTAS có thể ứng dụng thay thế BTA thông thường trên đoạn đường không thường xuyên làm việc trong môi trường bão hòa nước. BTAS_30/70 sau khi đầm nén xong có thể thông xe ngay và cường độ của lớp mặt đường sử dụng BTAS_30/70 tăng theo thời gian và ổn định sau 14 ngày tuổi.