Luận án Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm liposome amphotericin B Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm liposome amphotericin B

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu tính đa hình gen mã hóa thụ thể vitamin D trong một số thể bệnh lâm sàng do nhiễm vi rút viêm gan B

Chuyên ngành: Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới

Mã số: 972 01 09

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Khuyến

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Lê Hữu Song

2. PGS.TS. Đỗ Tuấn Anh

Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án (viết ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án): Luận án này là công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về kiểu gen VDR FokI, BsmI, ApaI, TaqI và nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân nhiễm VRVGB mạn tính. Trong đó biến thể VDR ApaI là biến thể liên quan có ý nghĩa đến tính cảm nhiễm VRVGB và tiến triển lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm VRVGB mạn tính Việt Nam.

– Kiểu gen ApaI TT là kiểu gen có tần suất cao hơn có ý nghĩa ở nhóm UTBMTBG (13,8%) so với nhóm NKM (6%) và nhóm VGBMT (4,9%) [UTBMTBG vs. NKM: OR=3,5 (95% CI: 1,14-10,9), Padj=0,024; UTBMTBG vs. VGBMT: OR=4,3 (1,2-15), Padj=0,017]

– Bệnh nhân mang kiểu gen ApaI TT có nguy cơ tiến triển bệnh gan giai đoạn tiến triển (XG + UTBMTBG) cao hơn so với người không mang kiểu gen này với OR=3,2 (9%CI: 1,03-9,9), Padj=0,032).

– Kiểu gen ApaI TG có nồng độ enzyme AST và ALT cao hơn có ý nghĩa so với hai kiểu gen ApaI GG và TT (P<0,05).

– Tỷ lệ thiếu hụt vitamin D nặng và rất nặng (<20ng/mL) cao hơn ở bệnh nhân nhiễm VRVGB mạn tính so với nhóm NKM (46,1% vs. 36,8%, P=0,035).

– Tỷ lệ thiếu hụt vitamin D (<30ng/mL) tăng theo tiến triển và giai đoạn bệnh (VGBMT: 70,7%; XG: 77,5%; UTBMTBG: 91,4%; P=0,00085).

– Tỷ lệ thiếu hụt vitamin D nặng – rất nặng (<20ng/mL) tăng theo giai đoạn bệnh: VGBMT (31,5%), XG (50,6%) và UTBMTBG (55,2%) (P=0,00049).

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm liposome amphotericin B

.zip
4.58 MB

Có thể bạn quan tâm