TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: Nghiên cứu bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious bronchitis, IB) trên gà nuôi theo hướng công nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi Mã ngành: 62 64 01 02
Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Cẩm Loan
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Ngọc Bích
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án được thực hiện nhằm nghiên cứu bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB) trên gà tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Thời gian thực hiện từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 05 năm 2020. Mục tiêu của nghiên cứu: Xác định tình hình dịch tễ và bệnh lý của IB trên gà thịt nuôi theo hướng công nghiệp; Xác định mối quan hệ di truyền của các chủng virus lưu hành với các chủng virus trên thế giới và virus vaccine; Đánh giá đáp ứng miễn dịch của gà sau khi chủng ngừa vaccine IB.
Khảo sát thực trạng công tác phòng chống bệnh tại 83 trang trại chăn nuôi thuộc các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng và Hậu Giang thông qua điều tra, phỏng vấn cho thấy biện pháp sử dụng vaccine và thuốc để phòng bệnh IB được 100% số trại áp dụng. Số trại áp dụng biện pháp vệ sinh chuồng trại, định kỳ sát trùng, thay lớp độn chuồng còn ít, chiếm tỷ lệ từ 43,37% đến 55,42%, chỉ có 28,92% số trại áp dụng tất cả các biện pháp trên.
Mẫu bệnh phẩm gồm khí quản, phổi và thận được thu thập từ 249 con gà có biểu hiện bệnh hô hấp nghi do nhiễm virus viêm phế quản truyền nhiễm (IBV). IBV được xác định bằng kỹ thuật RT-PCR phát hiện gene N của virus. Kết quả có 43,37% số mẫu nhiễm IBV. Tỷ lệ đàn gà bị bệnh là 59,04%.
Khảo sát đặc điểm dịch tễ của bệnh IB cho thấy các yếu tố địa lý, nhóm giống gà, lứa tuổi và kiểu chuồng không liên quan đến tỷ lệ đàn bệnh IB. Đàn gà có khả năng bệnh IB vào mùa mưa cao hơn 2,78 lần so với mùa nắng. Những đàn không chủng ngừa vaccine đầy đủ và điều kiện vệ sinh thú y không tốt có khả năng bệnh IB cao hơn so với những đàn được chủng ngừa đầy đủ và vệ sinh thú y tốt lần lượt là 2,88 lần và 2,66 lần.
Khảo sát biến đổi bệnh lý của IB thông qua mổ khám 108 con gà và làm 10 tiêu bản vi thể. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là âm rít khí quản (91,67%). Ngoài ra, gà ủ rũ, giảm ăn, hắt hơi, khó thở, chảy nước mũi, nước mắt, đôi khi tiêu chảy nhiều nước và sưng đầu. Bệnh tích đại thể phổ biến nhất là xuất huyết khí quản với nhiều dịch nhầy (92,59%), kế đến là sung huyết, xuất huyết phổi, viêm túi khí và xoang mũi, sưng và xuất huyết thận, tích urate ở niệu quản. Bệnh tích vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào viêm (100%), sung huyết, xuất huyết (80%-100%), hoại tử tế bào (20%-60%) và phì đại tế bào Goblet (40%).
Các chương trình Mega 7.0, Bioedit 7.2 và RDP4 được sử dụng để phân tích trình tự nucleotide, amino acid đoạn gene S1 của 10 chủng IBV lưu hành, phân tích tái tổ hợp di truyền và xây dựng cây phả hệ di truyền. Kết quả xác định được 10 chủng IBV thuộc 05 kiểu gene gồm TC07-2-Like, QX-Like, Q1-Like, Mass và 793/B. Tuy 05/10 trình tự gene tương đồng cao với các chủng vaccine nhưng trình tự amino acid ở các chủng IBV lưu hành có nhiều vị trí sai khác, xóa hoặc chèn thêm amino acid. Chủng IBV-VNTG20 ở Tiền Giang có tiềm năng là kết quả của sự tái tổ hợp di truyền giữa hai chủng thuộc Q1-Like và QX-Like.
Kỹ thuật xét nghiệm ELISA gián tiếp được thực hiện để phát hiện kháng thể IBV của gà Nòi lai và gà Tam Hoàng ở 04 quy trình chủng ngừa vaccine IB. Tỷ lệ gà có kháng thể thụ động mẹ truyền trước khi chủng ngừa đạt từ 86,67 đến 100% và GMT đạt từ 1.217 đến 1.463,8. Ba tuần sau khi chủng ngừa lần đầu tiên, tỷ lệ gà có kháng thể và GMT giảm thấp lần lượt là 0%-23,33%, 107,8-244,9. Gà ở tất cả các quy trình đều đạt tỷ lệ bảo hộ đàn (70%-90%) và hàm lượng GMT trên 1.000 sau tái chủng 02 tuần (38 ngày tuổi) đối với giống Tam Hoàng và 03 tuần (52 ngày tuổi) đối với giống Nòi lai. Đặc biệt, quy trình chủng vaccine hỗn hợp IB-ND và vaccine đơn giá 4/91 có một số ưu điểm hơn các quy trình còn lại.
2. Những kết quả mới của luận án
Bệnh IB được chẩn đoán ở đối tượng gà thịt nuôi theo hướng công nghiệp tại một số tỉnh ĐBSCL trên cơ sở phát hiện gene N, khẳng định có sự lưu hành, tỷ lệ bệnh đáng kể mặc dù đàn gà đã được chủng ngừa vaccine.
Mối quan hệ di truyền dựa trên đoạn gene S1 của 10 chủng IBV lưu hành ở ĐBSCL so với 33 chủng IBV trên thế giới và các chủng virus trong vaccine được phân tích thông qua phép so sánh mức độ tương đồng và sự sai khác trong trình tự gene; Phát hiện được hiện tượng tái tổ hợp di truyền của IBV ở ĐBSCL.
Đánh giá được đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa vaccine phòng bệnh IB trên đối tượng gà Nòi lai và gà Tam Hoàng tại ĐBSCL.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Ý nghĩa thực tiễn
Bệnh vẫn xảy ra ở đàn gà thịt mặc dù đã được chủng ngừa vaccine. Để hạn chế bệnh, các yếu tố mùa vụ, tình trạng chủng ngừa và vệ sinh thú y cần được kiểm soát tốt.
Sự lưu hành 05 kiểu gene IBV cho thấy việc chủng ngừa vaccine phòng bệnh IB cho gà cần phải có kháng nguyên tương đồng với IBV lưu hành để đàn gà được bảo hộ tốt nhất.
Kết quả thí nghiệm các quy trình chủng ngừa vaccine phòng bệnh IB cho gà Nòi lai và gà Tam Hoàng đều cho đáp ứng miễn dịch tốt, có thể áp dụng trong thực tế. Trong đó, quy trình sử dụng vaccine hỗn hợp IB-ND và vaccine đơn giá 4/91 có thuận lợi và hiệu quả hơn.
Đề xuất
Thường xuyên xác định kiểu gene của IBV lưu hành để đánh giá mối quan hệ di truyền và sự tiến hóa của virus nhằm khuyến cáo sử dụng vaccine phù hợp; Áp dụng rộng rãi quy trình chủng ngừa vaccine hỗn hợp IB-ND và tái chủng vaccine chủng 4/91 trong chăn nuôi gà thịt.