THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỂ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên luận án: Nghiên cứu biến dị, khả năng di truyền về sinh trưởng và một số tính chất gỗ của Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng (Bình Dương) và Pleiku (Gia Lai).
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây lâm nghiệp. Mã số: 62-62-02-07
Họ và tên NCS: Trần Hữu Biển
Họ và tên cán bộ hướng dẫn:
1. TS. Hà Huy Thịnh
2. TS. Nguyễn Đức Kiên
Cơ sở đào tạo: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Biến dị sinh trưởng Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng và Pleiku
Giữa các gia đình có sai khác rõ rệt về các chỉ tiêu sinh trưởng ở các tuổi.
2. Biến dị về khối lượng riêng, pilodyn, tính chất cơ lý gỗ Bạch đàn pelita
Bạch đàn pelita có khối lượng riêng 584 kg/m3; co rút tiếp tuyến, xuyên tâm là 4,0; 2,5%, tỷ số độ co rút T/R 1,6; độ bền đứt gãy, môđun đàn hồi là 195,6 MPa, 21,2 GPa.
Biến dị giữa các xuất xứ về khối lượng riêng, pilodyn, cơ lý gỗ không rõ ràng.
Biến dị giữa các gia đình có sự khác biệt rõ rệt về tính chất gỗ.
3. Hệ số di truyền và hệ số biến động di truyền lũy tích
Hệ số di truyền tính trạng sinh trưởng từ 0,098 – 0,321 đường kính; từ 0,104 – 0,262 chiều cao, và từ 0,108 – 0,328 thể tích. Hệ số di truyền sinh trưởng tăng dần theo tuổi. Hệ số biến động di truyền lũy tích đồng đều cho cả đường kính và chiều cao, từ 4,6 – 11,0%, từ 4,3 – 9,7%; thể tích từ 10 – 23%.
Hệ số di truyền tính trạng chất lượng gỗ trung bình đến cao. Hệ số biến động di truyền lũy tích tính chất gỗ khá lớn (9 -11%), khối lượng riêng và môđun đàn hồi thấp (4,5 – 5%).
4. Tương quan giữa các tính trạng nghiên cứu
Giữa pilodyn và khối lượng riêng mức độ cá thể, gia đình cao, -0,77 đến -0,82. Co rút với tổng co rút tuyến tính chặt đến rất chặt. Giữa sinh trưởng từ 3 đến 10 năm tuổi chặt đến rất chặt. Giữa tính trạng sinh trưởng đường kính với tính chất gỗ yếu. Khối lượng riêng với co rút, môđun đàn hồi, độ bền uốn tĩnh có ý nghĩa; đặc biệt giữa co rút xuyên tâm – tiếp tuyến, môđun đàn hồi – độ bền uốn tĩnh; giữa pilodyn và khối lượng riêng tương quan chặt đến rất chặt.
5. Tương tác kiểu gen – hoàn cảnh về sinh trưởng
Giữa Bàu Bàng và Pleiku yếu, từ 0,255 – 0,492, tương tác kiểu gen – hoàn cảnh cao.
6. Tăng thu di truyền lý thuyết
Tăng thu về sinh trưởng tại Bàu Bàng cao hơn tại Pleiku. Tăng thu về co rút thể tích, co rút xuyên tâm lớn nhất, về khối lượng riêng mức trung bình (6%) với tỷ lệ chọn lọc 10%.