TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu biến đổi sức căng cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên sau can thiệp động mạch vành qua da thì đầu bằng phương pháp siêu âm đánh dấu mô.
Chuyên ngành: Nội Tim mạch
Mã số:62.72.01.41
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Anh Tuấn
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thị Thu Hoài
2. PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
* Những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
– GLS ngay sau can thiệp ĐMV giảm nặng hơn so với nhóm chứng. GLS cải thiện dần theo thời gian và rõ rệt nhất sau 3 tháng
– GLS ở nhóm không THA cải thiện sau can thiệp 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. GLS ở nhóm THA cải thiện sau can thiệp 3 ngày, 1 tháng. GLS ở nhóm THA giảm nặng hơn nhóm không THA
– Động mạch thủ phạm là LAD thì GLS cải thiện ngay sau can thiệp 3 ngày. Động mạch thủ phạm là LCX và RCA thì GLS cải thiện can thiệp sau 1 tháng. GLS của các động mạch thủ phạm LAD, LCX và RCA là không như nhau. Nhóm tổn thương 1 hoặc 2 nhánh ĐMV thì GLS cải thiện ngay sau can thiệp 3 ngày và sau 1 tháng. Nhóm tổn thương 3 nhánh ĐMV thì GLS cải thiện sau 1 tháng.
– GLS của các nhóm EF khác nhau thì khác nhau. Trong đó GLS ở nhóm EF < 40% giảm nặng nhất. Nhóm EF < 40% và nhóm 40% ≤ EF < 50% thì GLS cải thiện ngay sau can thiệp 3 ngày, sau 1 tháng. Nhóm EF ≥ 50% thì GLS cải thiện sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
– Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa GSL với NT-proBNP, chỉ số VĐV và tương quan tuyến tính nghịch giữa GLS với EF.
– GLS ≥ -9,5% xác định MACE với độ nhạy = 84,6%; độ đặc hiệu = 94,6%. GLS ≥ -8,4% xác định tử vong với độ nhạy = 100%; độ đặc hiệu = 88,9. GLS ≥ -9,8% xác định tái cấu trúc thất trái với độ nhạy = 70%; độ đặc hiệu = 94,9%. Phân tích đa biến cho thấy, GLS là yếu tố tiên lượng độc lập dự báo MACE và tử vong.